Vì vậy, Đảng và Nhà nước Việt Nam rất quan tâm xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD theo hướng chuẩn hóa, bảo đảm đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, nâng cao chất lượng, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối Quản lý thuế thương mại điện tử: Việt Nam "học" gì từ thế giới. 19-10-2022 - 10:26 AM | Kinh tế số. Chia sẻ. ĐỌC BÀI - 7:45. Xu hướng chuyển đổi số đang dần làm thay đổi văn hóa của người tiêu dùng và cách thức kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đã dẫn đến THÔNG TƯ. Quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên. Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Trong bài báo này, đào tạo và bồi dưỡng giáo viên (GV) trung học cơ. sở (THCS) nhằm nâng chuẩn trình độ đào tạo, đáp ứng tính chuyên nghiệp. của nghề dạy học được khảo sát, đánh giá theo tiếp cận quản lí (QL) nguồn. nhân lực trong quản lí nhà nước (QLNN) về nhà giáo. Ngành quản lý nhà nước là ngành học đào tạo ra những cử nhân có trình độ năng lực thực hiện công tác quản lý nhà nước, có thái độ và đạo đức nghề nghiệp có tư tưởng chính trị vững vàng để thực hiện các hoạt động ổn định và quản lý nhà nước. Một sOSyjwH. QUỐC HỘI - CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Luật số 76/2006/QH11 Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2006 QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Khoá XI, kỳ họp thứ 10 Từ ngày 17 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2006 LUẬT DẠY NGHỀ Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10; Luật này quy định về dạy nghề. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở dạy nghề; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề. Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động dạy nghề tại Việt Nam. Điều 3. Áp dụng Luật dạy nghề 1. Hoạt động dạy nghề và quản lý dạy nghề phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Điều 4. Mục tiêu dạy nghề Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều 5. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học. 2. Mô-đun là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học nghề có năng lực thực hành trọn vẹn một công việc của một nghề. 3. Chương trình khung quy định về cơ cấu nội dung, số l­ượng, thời lượng các mô-đun, môn học, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, bảo đảm mục tiêu cho từng ngành nghề đào tạo. 4. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quy định về mức độ thực hiện và yêu cầu kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có để thực hiện các công việc của một nghề. Điều 6. Các trình độ đào tạo trong dạy nghề Dạy nghề có ba trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên. Điều 7. Chính sách của Nhà nước về phát triển dạy nghề 1. Đầu tư mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần thực hiện phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông; tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên và đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động; đào tạo nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 2. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy nghề, phát triển đội ngũ giáo viên, hiện đại hoá thiết bị, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề; tập trung xây dựng một số cơ sở dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới; chú trọng phát triển dạy nghề ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đầu tư đào tạo các nghề thị trường lao động có nhu cầu, nhưng khó thực hiện xã hội hoá. 3. Thực hiện xã hội hoá hoạt động dạy nghề, khuyến khích tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập cơ sở dạy nghề và tham gia hoạt động dạy nghề. Khuyến khích nghệ nhân và người có tay nghề cao tham gia dạy nghề; khuyến khích, hỗ trợ dạy các nghề truyền thống và ngành nghề ở nông thôn. Các cơ sở dạy nghề bình đẳng trong hoạt động dạy nghề và được hưởng ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng theo quy định của pháp luật. 4. Hỗ trợ các đối tượng được hưởng chính sách người có công, quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người tàn tật, khuyết tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác nhằm tạo cơ hội cho họ được học nghề để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp. Điều 8. Liên thông trong đào tạo 1. Liên thông trong đào tạo đ­ược thực hiện căn cứ vào chương trình đào tạo; người học nghề khi chuyển từ trình độ đào tạo thấp lên trình độ cao hơn cùng ngành nghề hoặc khi chuyển sang học ngành nghề, trình độ đào tạo khác thì không phải học lại những nội dung đã học. 2. Hiệu tr­ưởng các tr­ường quy định tại Điều 22 và Điều 29 của Luật này căn cứ vào ch­ương trình dạy nghề để quyết định mô-đun, môn học hoặc nội dung mà người học nghề không phải học lại. 3. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương chỉ đạo xây dựng chương trình dạy nghề bảo đảm liên thông giữa các trình độ đào tạo trong dạy nghề. 4. Bộ tr­ưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương quy định việc thực hiện liên thông giữa trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề với trình độ đại học cùng ngành nghề đào tạo. Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động dạy nghề 1. Lợi dụng hoạt động dạy nghề để trục lợi, lạm dụng sức lao động. 2. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên của cơ sở dạy nghề và người học nghề. 3. Gian lận trong tuyển sinh, thi, kiểm tra, cấp bằng, chứng chỉ nghề. Chương II CÁC TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO TRONG DẠY NGHỀ Mục 1 SƠ CẤP NGHỀ Điều 10. Mục tiêu dạy nghề trình độ sơ cấp Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. Điều 11. Thời gian học nghề trình độ sơ cấp Dạy nghề trình độ sơ cấp được thực hiện từ ba tháng đến dưới một năm đối với người có trình độ học vấn, sức khoẻ phù hợp với nghề cần học. Điều 12. Yêu cầu về nội dung, phương pháp dạy nghề trình độ sơ cấp 1. Nội dung dạy nghề trình độ sơ cấp phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề trình độ sơ cấp, tập trung vào năng lực thực hành nghề, phù hợp với thực tiễn và sự phát triển của khoa học, công nghệ. 2. Phương pháp dạy nghề trình độ sơ cấp phải chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành nghề và phát huy tính tích cực, tự giác của người học nghề. Điều 13. Chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp 1. Chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ sơ cấp; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mô-đun, mỗi nghề. 2. Chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp do người đứng đầu cơ sở dạy nghề quy định tại Điều 15 của Luật này tổ chức biên soạn và duyệt. Điều 14. Giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp Giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp cụ thể hoá yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của mỗi mô-đun trong chương trình dạy nghề, tạo điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực. Người đứng đầu cơ sở dạy nghề quy định tại Điều 15 của Luật này tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức. Điều 15. Cơ sở dạy nghề trình độ sơ cấp 1. Trung tâm dạy nghề. 2. Trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có đăng ký dạy nghề trình độ sơ cấp. 3. Doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác sau đây gọi chung là doanh nghiệp, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, cơ sở giáo dục khác có đăng ký dạy nghề trình độ sơ cấp. Điều 16. Chứng chỉ sơ cấp nghề Người học nghề học hết chương trình sơ cấp nghề có đủ điều kiện thì được dự kiểm tra, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ sở dạy nghề quy định tại Điều 15 của Luật này cấp chứng chỉ sơ cấp nghề theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương. Mục 2 TRUNG CẤP NGHỀ Điều 17. Mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. Điều 18. Thời gian học nghề trình độ trung cấp Dạy nghề trình độ trung cấp được thực hiện từ một đến hai năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ ba đến bốn năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Điều 19. Yêu cầu về nội dung, phương pháp dạy nghề trình độ trung cấp 1. Nội dung dạy nghề trình độ trung cấp phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp, tập trung vào năng lực thực hành các công việc của một nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo, bảo đảm tính hệ thống, cơ bản, phù hợp với thực tiễn và sự phát triển của khoa học, công nghệ. 2. Phương pháp dạy nghề trình độ trung cấp phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác, khả năng làm việc độc lập của người học nghề. Điều 20. Chương trình dạy nghề trình độ trung cấp 1. Ch­ương trình dạy nghề trình độ trung cấp thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mô-đun, môn học, mỗi nghề. 2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan tổ chức xây dựng chương trình khung trung cấp nghề. 3. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương quyết định thành lập hội đồng thẩm định chương trình khung trung cấp nghề; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động và số lượng thành viên của hội đồng; ban hành chương trình khung trung cấp nghề trên cơ sở kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định chương trình khung trung cấp nghề. 4. Căn cứ vào chư­ơng trình khung, hiệu trưởng các trường quy định tại Điều 22 của Luật này tổ chức biên soạn và duyệt chương trình dạy nghề của trường mình. Điều 21. Giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp Giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp cụ thể hoá yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của mỗi mô-đun, môn học trong chương trình dạy nghề, tạo điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực. Hiệu trưởng các trường quy định tại Điều 22 của Luật này tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức. Điều 22. Cơ sở dạy nghề trình độ trung cấp 1. Trư­ờng trung cấp nghề. 2. Trư­ờng cao đẳng nghề có đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp. 3. Tr­ường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp. Điều 23. Bằng tốt nghiệp trung cấp nghề Học sinh học hết chư­ơng trình trung cấp nghề có đủ điều kiện thì được dự thi, nếu đạt yêu cầu thì được hiệu trưởng các trường quy định tại Điều 22 của Luật này cấp bằng tốt nghiệp trung cấp nghề theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương. Mục 3 CAO ĐẲNG NGHỀ Điều 24. Mục tiêu dạy nghề trình độ cao đẳng Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết được các tình huống phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. Điều 25. Thời gian học nghề trình độ cao đẳng Dạy nghề trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ một đến hai năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề cùng ngành nghề đào tạo. Điều 26. Yêu cầu về nội dung, phương pháp dạy nghề trình độ cao đẳng 1. Nội dung dạy nghề trình độ cao đẳng phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề trình độ cao đẳng, tập trung vào năng lực thực hành các công việc của một nghề, nâng cao kiến thức chuyên môn theo yêu cầu đào tạo của nghề, bảo đảm tính hệ thống, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng sự phát triển của khoa học, công nghệ. 2. Phương pháp dạy nghề trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác, năng động, khả năng tổ chức làm việc theo nhóm. Điều 27. Chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng 1. Ch­ương trình dạy nghề trình độ cao đẳng thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ cao đẳng; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mô-đun, môn học, mỗi nghề. 2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan tổ chức xây dựng chương trình khung cao đẳng nghề. 3. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương quyết định thành lập hội đồng thẩm định chương trình khung cao đẳng nghề; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động và số lượng thành viên của hội đồng; ban hành ch­ương trình khung cao đẳng nghề trên cơ sở kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định chương trình khung cao đẳng nghề. 4. Căn cứ vào chư­ơng trình khung, hiệu trưởng các trường quy định tại Điều 29 của Luật này tổ chức biên soạn và duyệt chương trình dạy nghề của trường mình. Điều 28. Giáo trình dạy nghề trình độ cao đẳng Giáo trình dạy nghề trình độ cao đẳng cụ thể hoá yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của mỗi mô-đun, môn học trong chương trình dạy nghề, tạo điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực. Hiệu trưởng các trường quy định tại Điều 29 của Luật này tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức. Điều 29. Cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng 1. Trường cao đẳng nghề. 2. Trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký dạy nghề trình độ cao đẳng. Điều 30. Bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề Sinh viên học hết chư­ơng trình cao đẳng nghề có đủ điều kiện thì được dự thi, nếu đạt yêu cầu thì được hiệu trưởng các trường quy định tại Điều 29 của Luật này cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương. Mục 4 DẠY NGHỀ CHÍNH QUY VÀ DẠY NGHỀ THƯỜNG XUYÊN Điều 31. Dạy nghề chính quy Dạy nghề chính quy được thực hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề quy định tại các điều 15, 22 và 29 của Luật này theo các khoá học tập trung và liên tục. Điều 32. Dạy nghề thường xuyên 1. Dạy nghề thường xuyên được thực hiện với các chương trình dạy nghề quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này. 2. Dạy nghề thường xuyên được thực hiện linh hoạt về thời gian, địa điểm, phương pháp đào tạo để phù hợp với yêu cầu của người học nghề nhằm tạo điều kiện cho người lao động học suốt đời, nâng cao trình độ kỹ năng nghề thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động, tạo cơ hội tìm việc làm, tự tạo việc làm. Điều 33. Chương trình, phương pháp dạy nghề thường xuyên 1. Chương trình dạy nghề thường xuyên bao gồm a Chương trình bồi dưỡng, nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề; b Chương trình dạy nghề theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề; c Chương trình chuyển giao công nghệ; d Chương trình dạy nghề quy định tại các điều 13, 20 và 27 của Luật này được thực hiện theo hình thức vừa làm vừa học hoặc tự học có hướng dẫn để được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề. 2. Phương pháp dạy nghề thường xuyên phải phát huy vai trò chủ động, năng lực tự học và kinh nghiệm của người học nghề. 3. Người đứng đầu cơ sở dạy nghề quy định tại Điều 15 của Luật này xây dựng chương trình dạy nghề thường xuyên quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, tổ chức thực hiện và cấp chứng chỉ cho người học nghề. Chứng chỉ phải ghi rõ nội dung và thời gian khoá học. Người dạy các chương trình dạy nghề thường xuyên quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này là nhà giáo, nhà khoa học, nghệ nhân, người có tay nghề cao. 4. Cơ sở dạy nghề quy định tại các điều 15, 22 và 29 của Luật này chỉ được tổ chức thực hiện các chương trình dạy nghề quy định tại điểm d khoản 1 Điều này sau khi đã bảo đảm thực hiện nhiệm vụ dạy nghề chính quy. Chương III TUYỂN SINH HỌC NGHỀ,HỢP ĐỒNG HỌC NGHỀ; THI, KIỂM TRA Điều 34. Tuyển sinh học nghề 1. Tuyển sinh sơ cấp nghề được thực hiện theo hình thức xét tuyển. 2. Tuyển sinh trung cấp nghề được thực hiện theo hình thức xét tuyển. 3. Tuyển sinh cao đẳng nghề được thực hiện theo hình thức xét tuyển hoặc thi tuyển. 4. Các trường hợp được tuyển thẳng vào cao đẳng nghề bao gồm a Người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề loại khá trở lên đăng ký học cùng ngành nghề đào tạo; b Người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề đăng ký học cùng ngành nghề đào tạo nếu có ít nhất hai năm làm việc theo nghề đã được đào tạo. 5. Tuyển sinh học nghề được thực hiện một hoặc nhiều lần trong năm, tuỳ theo khả năng đào tạo của cơ sở dạy nghề, thời gian của khoá học và nhu cầu của người học nghề, của doanh nghiệp. 6. Quy chế tuyển sinh học nghề do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương ban hành. Điều 35. Hợp đồng học nghề 1. Hợp đồng học nghề là sự thoả thuận về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở dạy nghề với người học nghề. 2. Hợp đồng học nghề phải được giao kết bằng văn bản trong các trường hợp sau đây a Doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để làm việc cho doanh nghiệp; b Học nghề tại cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài. 3. Hợp đồng học nghề được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản trong các trường hợp sau đây a Truyền nghề; b Kèm cặp nghề tại doanh nghiệp. 4. Hợp đồng học nghề được giao kết trực tiếp giữa người đứng đầu cơ sở dạy nghề với người học nghề. Trường hợp giao kết bằng văn bản thì hợp đồng học nghề được lập thành hai bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một bản. Điều 36. Nội dung hợp đồng học nghề 1. Hợp đồng học nghề phải có các nội dung sau đây a Tên nghề học, kỹ năng nghề đạt được; b Nơi học và nơi thực tập; c Thời gian hoàn thành khoá học; d Mức học phí và phương thức thanh toán học phí; đ Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng; e Các thoả thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội. 2. Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để làm việc cho doanh nghiệp thì hợp đồng học nghề ngoài những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này còn có các nội dung sau đây a Cam kết của người học nghề về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp; b Cam kết của doanh nghiệp về việc giao kết hợp đồng lao động sau khi học xong; c Trả công cho người học nghề trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian học nghề. 3. Hợp đồng học nghề theo hình thức kèm cặp nghề tại doanh nghiệp ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, phải có thỏa thuận thời gian bắt đầu được trả công và mức tiền công trả cho người học nghề theo từng thời gian. Điều 37. Chấm dứt hợp đồng học nghề 1. Ng­ười học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề thì không được trả lại học phí. Trường hợp ngư­ời học nghề đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc do ốm đau, tai nạn, thai sản không đủ sức khoẻ hoặc gia đình có khó khăn không thể tiếp tục học nghề thì đư­ợc trả lại phần học phí đã đóng của thời gian học còn lại. 2. Cơ sở dạy nghề đơn ph­ương chấm dứt hợp đồng học nghề thì phải báo cho người học nghề biết trước ít nhất ba ngày làm việc và trả lại toàn bộ học phí đã thu, trừ những sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự. 3. Trư­ờng hợp doanh nghiệp tuyển ngư­ời vào học nghề để làm việc cho doanh nghiệp, nếu người học nghề không làm việc theo cam kết thì phải bồi hoàn chi phí dạy nghề. Mức bồi hoàn do hai bên thoả thuận theo hợp đồng học nghề. Chi phí dạy nghề gồm các khoản chi phí hợp lý cho ngư­ời dạy, tài liệu, vật liệu thực hành, chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị và các chi phí khác đã chi cho người học nghề. Điều 38. Thi, kiểm tra 1. Thi, kiểm tra trong trong quá trình học nghề gồm kiểm tra định kỳ; kiểm tra kết thúc mô-đun, môn học theo chương trình đã ban hành; thi tốt nghiệp hoặc kiểm tra kết thúc khoá học. 2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương ban hành quy chế thi, kiểm tra. Chương IV CƠ SỞ DẠY NGHỀ Mục 1 TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DẠY NGHỀ, TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ, TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ Điều 39. Các loại hình trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề 1. Trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. 2. Trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề tư thục do các tổ chức hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. 3. Trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có vốn đầu tư nước ngoài thành lập theo hình thức liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài do tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. Điều 40. Điều kiện thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề 1. Trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề được thành lập khi có đề án bảo đảm các điều kiện chủ yếu sau đây a Có trường sở, khả năng tài chính và thiết bị dạy lý thuyết, thực hành phù hợp với nghề, trình độ và quy mô đào tạo; b Có đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất, trình độ chuẩn và kỹ năng nghề bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình dạy nghề. 2. Điều kiện cụ thể thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương quy định. Điều 41. Thẩm quyền, thủ tục thành lập, cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động dạy nghề, sáp nhập, chia, tách, giải thể trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề 1. Thẩm quyền thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề công lập và cho phép thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề tư thục được quy định như sau a Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề công lập thuộc tỉnh và cho phép thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề tư thục trên địa bàn; b Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội quyết định thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề trực thuộc; c Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương quyết định thành lập trường cao đẳng nghề công lập; cho phép thành lập trường cao đẳng nghề tư thục. 2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập thì có quyền đình chỉ hoạt động dạy nghề, sáp nhập, chia, tách, giải thể trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề. 3. Thủ tục thành lập, cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động dạy nghề, sáp nhập, chia, tách, giải thể trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề và đăng ký hoạt động dạy nghề do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương quy định. Điều 42. Đình chỉ hoạt động dạy nghề 1. Đình chỉ hoạt động dạy nghề của cơ sở dạy nghề quy định tại các điều 15, 22 và 29 của Luật này khi có hành vi vi phạm pháp luật về dạy nghề gây hậu quả nghiêm trọng. 2. Đình chỉ hoạt động dạy nghề đối với từng nghề của cơ sở dạy nghề quy định tại các điều 15, 22 và 29 của Luật này khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về dạy nghề sau đây a Không bảo đảm các điều kiện về trường sở, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 của Luật này; b Không bảo đảm các điều kiện về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề quy định tại điểm b khoản 1 Điều 40 của Luật này; c Không bảo đảm các điều kiện về chương trình, giáo trình dạy nghề quy định tại các điều 13, 14, 20, 21, 27 và 28 của Luật này. 3. Thời hạn đình chỉ hoạt động dạy nghề được thực hiện theo các quy định sau đây a Đình chỉ hoạt động dạy nghề đối với cơ sở dạy nghề cho đến khi khắc phục xong vi phạm, nhưng tối đa không quá 24 tháng. Trường hợp quá thời hạn này mà vẫn chưa khắc phục xong vi phạm thì cơ sở dạy nghề quy định tại khoản 3 Điều 15, khoản 3 Điều 22 và khoản 2 Điều 29 của Luật này không được tiếp tục hoạt động dạy nghề; cơ sở dạy nghề quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15, khoản 1 và khoản 2 Điều 22, khoản 1 Điều 29 của Luật này bị giải thể theo quy định tại Điều 43 của Luật này; b Đình chỉ hoạt động dạy nghề đối với từng nghề của cơ sở dạy nghề cho đến khi khắc phục xong vi phạm, nhưng tối đa không quá 12 tháng. Trường hợp quá thời hạn này mà vẫn chưa khắc phục xong vi phạm thì cơ sở dạy nghề không được tiếp tục hoạt động dạy nghề đối với nghề chưa khắc phục xong vi phạm. Điều 43. Giải thể trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề 1. Trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề bị giải thể trong các trường hợp sau đây a Có hành vi vi phạm pháp luật về dạy nghề gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; b Khi trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động dạy nghề mà vẫn chưa khắc phục xong vi phạm; c Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề; d Khi trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề hết thời hạn hoạt động được ghi trong quy chế, điều lệ. 2. Trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề bị giải thể phải xây dựng phương án giải quyết quyền lợi của cán bộ, giáo viên, nhân viên, người lao động, người học nghề và thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật, trình người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề xem xét, quyết định. Điều 44. Quy chế trung tâm dạy nghề, Điều lệ trường trung cấp nghề, Điều lệ trường cao đẳng nghề 1. Quy chế mẫu của trung tâm dạy nghề có các nội dung chủ yếu sau đây a Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm dạy nghề; b Nhiệm vụ và quyền của giáo viên dạy nghề, người học nghề; c Tổ chức, hoạt động và quản lý trung tâm dạy nghề; d Quan hệ giữa trung tâm dạy nghề với doanh nghiệp và xã hội. 2. Điều lệ mẫu của trường trung cấp nghề, Điều lệ mẫu của trường cao đẳng nghề có nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật giáo dục. 3. Quy chế mẫu trung tâm dạy nghề, Điều lệ mẫu trường trung cấp nghề, Điều lệ mẫu trường cao đẳng nghề do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương ban hành. 4. Trung tâm dạy nghề căn cứ vào Quy chế mẫu để xây dựng Quy chế của trung tâm mình. Trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề căn cứ vào Điều lệ mẫu để xây dựng Điều lệ của trường mình. Điều 45. Giám đốc trung tâm dạy nghề 1. Giám đốc trung tâm dạy nghề phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây a Có phẩm chất, đạo đức tốt; b Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên; c Đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý; d Đủ sức khoẻ theo quy định. 2. Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận giám đốc trung tâm dạy nghề được quy định như sau a Người có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm dạy nghề công lập bổ nhiệm giám đốc trung tâm dạy nghề công lập trực thuộc; b Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công nhận giám đốc trung tâm dạy nghề tư thục trên địa bàn theo đề nghị của tổ chức hoặc những người góp vốn thành lập trung tâm hoặc cá nhân là chủ sở hữu trung tâm. 3. Giám đốc trung tâm dạy nghề có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Quản lý, điều hành các hoạt động của trung tâm dạy nghề; b Cấp chứng chỉ sơ cấp nghề. 4. Thủ tục bổ nhiệm, công nhận giám đốc trung tâm dạy nghề được thực hiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương. Điều 46. Hiệu trưởng trường trung cấp nghề, hiệu trưởng trường cao đẳng nghề 1. Hiệu trưởng trường trung cấp nghề, hiệu trưởng trường cao đẳng nghề phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây a Có phẩm chất, đạo đức tốt, đã qua giảng dạy hoặc tham gia quản lý dạy nghề ít nhất là 5 năm; b Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với hiệu trưởng trường trung cấp nghề; có bằng thạc sỹ trở lên đối với hiệu trưởng trường cao đẳng nghề; c Đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý; d Đủ sức khoẻ theo quy định. 2. Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường trung cấp nghề, hiệu trưởng trường cao đẳng nghề được quy định như sau a Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội bổ nhiệm hiệu trưởng trường trung cấp nghề, hiệu trưởng trường cao đẳng nghề công lập trực thuộc; b Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công nhận hiệu trưởng trường trung cấp nghề tư thục trên địa bàn theo đề nghị của hội đồng quản trị hoặc cá nhân là chủ sở hữu trường; c Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng nghề tư thục theo đề nghị của hội đồng quản trị hoặc cá nhân là chủ sở hữu trường. 3. Hiệu trưởng trường trung cấp nghề, hiệu trưởng trường cao đẳng nghề có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường; b Hiệu trưởng trường trung cấp nghề cấp bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, chứng chỉ sơ cấp nghề; hiệu trưởng trường cao đẳng nghề cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, chứng chỉ sơ cấp nghề. 4. Thủ tục bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường trung cấp nghề, hiệu trưởng trường cao đẳng nghề được thực hiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương. Điều 47. Hội đồng trường 1. Hội đồng trường được thành lập đối với trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề công lập; hội đồng quản trị được thành lập đối với trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề tư thục có từ hai thành viên góp vốn trở lên sau đây gọi chung là hội đồng trường. 2. Hội đồng trường có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Quyết nghị về phương hướng, mục tiêu, kế hoạch và các dự án phát triển của trường; b Quyết nghị về điều lệ hoặc sửa đổi, bổ sung điều lệ của trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; c Quyết nghị về huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực của trường; d Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, quy chế dân chủ trong các hoạt động của trường. 3. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của hội đồng trường được quy định trong Điều lệ mẫu của trường trung cấp nghề, Điều lệ mẫu của trường cao đẳng nghề. Điều 48. Tổ chức Đảng, đoàn thể, tổ chức xã hội trong trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể, tổ chức xã hội trong trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề hoạt động theo Điều lệ của tổ chức mình và theo quy định của pháp luật. Điều 49. Hội đồng tư vấn, Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề trong trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề 1. Hội đồng tư vấn trong trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề do giám đốc, hiệu trưởng thành lập để lấy ý kiến của giáo viên, cán bộ quản lý, đại diện các tổ chức trong trung tâm, trường nhằm thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của giám đốc, hiệu trưởng. 2. Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề là tổ chức tư vấn giúp giám đốc, hiệu trưởng duyệt chương trình, giáo trình. Hội đồng thẩm định gồm giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề, cán bộ khoa học, cán bộ kỹ thuật và người sử dụng lao động am hiểu về nghề. Hội đồng thẩm định có từ năm đến chín thành viên tuỳ theo từng chương trình, giáo trình được thẩm định. 3. Tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tư vấn và Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề do giám đốc, hiệu trưởng quy định. Điều 50. Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề 1. Trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có nhiệm vụ, quyền hạn, quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm quy định tại các điều 58, 59 và 60 của Luật giáo dục. 2. Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây a Tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề; b Tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp; c Liên doanh, liên kết hoạt động dạy nghề với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài; d Được thành lập doanh nghiệp và tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật; đ Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục tập quán, pháp luật có liên quan của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liên quan của Việt Nam vào chương trình dạy nghề khi tổ chức dạy nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Mục 2 TRUNG TÂM DẠY NGHỀ, TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ, TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Điều 51. Trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có vốn đầu tư nước ngoài 1. Trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động dạy nghề theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 52. Thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có vốn đầu tư nước ngoài 1. Trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây a Có đủ đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên; b Có trường sở, thiết bị dạy lý thuyết, thực hành phù hợp với nghề, trình độ và quy mô đào tạo; c Có văn bản chứng nhận của ngân hàng về vốn điều lệ. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư cho trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có vốn đầu tư nước ngoài khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và có văn bản thoả thuận của cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề có thẩm quyền. Mục 3 CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CƠ SỞ DẠY NGHỀ Điều 53. Chính sách đối với cơ sở dạy nghề 1. Nhà nước có chính sách giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất, ưu đãi về tín dụng, miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật đối với cơ sở dạy nghề; miễn thuế theo quy định của pháp luật đối với sản phẩm được tạo ra từ hoạt động dạy nghề phục vụ cho cơ sở dạy nghề. 2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề, cơ sở đào tạo khác, các nhà khoa học phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, đặc biệt là trong các lĩnh vực về nông, lâm, ngư nghiệp. 3. Cơ sở dạy nghề tư thục được hưởng các chính sách quy định tại các điều 65, 66, 67 và 68 của Luật giáo dục. Điều 54. Chính sách đối với cơ sở dạy nghề tiếp nhận học sinh phổ thông dân tộc nội trú, cơ sở dạy nghề đào tạo người lao động đi làm việc ở nước ngoài 1. Nhà nước có chính sách đầu tư bảo đảm các điều kiện cho cơ sở dạy nghề tiếp nhận học sinh phổ thông dân tộc nội trú khi ra trường được vào học nghề. 2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các cơ sở dạy nghề phát triển các nghề đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Chương V QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ Điều 55. Quyền của doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề 1. Được thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề để đào tạo nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và cho xã hội. 2. Được tổ chức dạy nghề cho người lao động để làm việc cho doanh nghiệp; được Nhà nước hỗ trợ khi tiếp nhận người tàn tật, khuyết tật vào học nghề và làm việc cho doanh nghiệp. 3. Được liên doanh, liên kết với cơ sở dạy nghề để tổ chức dạy nghề cho người lao động; tổ chức nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng, chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 4. Được cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề, cơ sở dạy nghề mời tham gia hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề; giảng dạy, hướng dẫn thực tập nghề và đánh giá kết quả học tập của ng­ười học nghề; tham gia xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đối với những nghề liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 5. Được trừ để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật đối với các khoản chi phí sau đây a Các khoản đầu tư, chi phí hợp lý của doanh nghiệp để duy trì hoạt động của cơ sở dạy nghề trực tiếp phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; b Chi phí dạy nghề của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc cho doanh nghiệp. Điều 56. Nghĩa vụ của doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề 1. Cung cấp thông tin về ngành nghề, nhu cầu đào tạo và sử dụng lao động của doanh nghiệp cho cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề. 2. Tiếp nhận ng­ười học nghề đến tham quan, thực tập kỹ năng nghề tại doanh nghiệp thông qua hợp đồng với cơ sở dạy nghề. 3. Trả công cho ng­ười học nghề khi họ trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Mức tiền công do hai bên thỏa thuận. Điều 57. Nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề và đào tạo lại nghề cho ngư­ời lao động của doanh nghiệp 1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi d­ưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực và đổi mới công nghệ trong sản xuất, kinh doanh. 2. Tạo điều kiện cho người lao động của doanh nghiệp vừa làm, vừa học để nâng cao trình độ kỹ năng nghề. 3. Đào tạo lại nghề cho người lao động khi chuyển sang làm công việc khác của doanh nghiệp. Chi phí đào tạo lại và tiền lương, tiền công cho ngư­ời lao động trong thời gian học nghề do doanh nghiệp chi trả. Chương VI GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ, NGƯỜI HỌC NGHỀ Mục 1 GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ Điều 58. Giáo viên dạy nghề 1. Giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề. 2. Giáo viên dạy nghề phải có những tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật giáo dục. 3. Trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề được quy định như sau a Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao; b Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao; c Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao; d Trường hợp giáo viên dạy nghề quy định tại các điểm a, b và c của khoản này không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ đào tạo sư phạm. Điều 59. Nhiệm vụ và quyền của giáo viên dạy nghề 1. Giáo viên dạy nghề có các nhiệm vụ quy định tại Điều 72 của Luật giáo dục. 2. Giáo viên dạy nghề có các quyền quy định tại Điều 73 của Luật giáo dục và các quyền sau đây a Được đi thực tế sản xuất, tiếp cận với công nghệ mới; b Được sử dụng các tài liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học, thiết bị và cơ sở vật chất của cơ sở dạy nghề để thực hiện nhiệm vụ được giao; c Được tham gia đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch của cơ sở dạy nghề, xây dựng chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và các vấn đề có liên quan đến quyền lợi của giáo viên. Điều 60. Tuyển dụng, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên dạy nghề 1. Tuyển dụng giáo viên dạy nghề ở cơ sở dạy nghề công lập phải bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 của Luật này và được thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về lao động. 2. Tuyển dụng giáo viên dạy nghề ở các cơ sở dạy nghề tư thục phải bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 của Luật này và được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động. 3. Việc bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề, tin học, ngoại ngữ đối với giáo viên dạy nghề thực hiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương. Điều 61. Thỉnh giảng 1. Cơ sở dạy nghề được mời người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 của Luật này đến giảng dạy theo chế độ thỉnh giảng. 2. Người được mời thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 72 của Luật giáo dục. 3. Người được mời thỉnh giảng là cán bộ, công chức phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác. Điều 62. Chính sách đối với giáo viên dạy nghề 1. Được hưởng chính sách bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chính sách tiền lương, chính sách đối với nhà giáo công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại các điều 80, 81 và 82 của Luật giáo dục. 2. Được hưởng phụ cấp khi dạy thực hành các nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của Chính phủ và được hưởng các chính sách khác đối với nhà giáo. Mục 2 NGƯỜI HỌC NGHỀ Điều 63. Nhiệm vụ và quyền của người học nghề Người học nghề có các nhiệm vụ và quyền quy định tại Điều 85 và Điều 86 của Luật giáo dục. Điều 64. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn của người học nghề 1. Ngư­ời tốt nghiệp các khoá học nghề theo chế độ cử tuyển, theo các chương trình do Nhà n­ước đặt hàng, cấp học bổng, chi phí dạy nghề hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Nhà nư­ớc Việt Nam phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của Nhà nư­ớc; trư­ờng hợp không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí dạy nghề. 2. Ngư­ời tốt nghiệp các khoá học nghề do ngư­ời sử dụng lao động cấp học bổng, chi phí dạy nghề phải làm việc cho người sử dụng lao động theo thời hạn đã cam kết trong hợp đồng học nghề; trường hợp không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí dạy nghề. Điều 65. Chính sách đối với người học nghề 1. Người học nghề được hưởng chính sách học bổng và trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển, chính sách tín dụng giáo dục, chính sách miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên quy định tại các điều 89, 90, 91 và 92 của Luật giáo dục. 2. Học sinh tốt nghiệp trường trung học cơ sở dân tộc nội trú, trường trung học phổ thông dân tộc nội trú, kể cả nội trú dân nuôi được tuyển thẳng vào học trường trung cấp nghề. 3. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú khi chuyển sang học nghề được hưởng chính sách như học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú. 4. Trong quá trình học nghề nếu người học nghề đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc do ốm đau, tai nạn, thai sản không đủ sức khoẻ hoặc gia đình có khó khăn không thể tiếp tục học nghề hoặc đi làm thì được bảo lưu kết quả học nghề và được trở lại tiếp tục học tập để hoàn thành khóa học. Thời gian được bảo lưu kết quả học nghề không quá bốn năm. Điều 66. Chính sách đối với người học nghề để đi làm việc ở nước ngoài 1. Nhà nước có chính sách tổ chức dạy nghề cho người lao động để đưa đi làm việc ở nước ngoài. 2. Trường hợp người đang học nghề mà đi làm việc ở nước ngoài thì được bảo lưu kết quả học nghề. Thời gian được bảo lưu kết quả học nghề không quá bốn năm. Điều 67. Chính sách đối với người đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi nghề 1. Nhà nước khuyến khích người học nghề tham gia thi học sinh giỏi nghề để nâng cao năng lực thực hành nghề. Người đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi nghề quốc gia, quốc tế được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng. 2. Người đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi học sinh giỏi nghề quốc gia, nếu có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp nghề được tuyển thẳng vào trường cao đẳng, trường cao đẳng nghề để học ngành nghề phù hợp với nghề đã đạt giải. 3. Người đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi học sinh giỏi nghề quốc tế, nếu có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp nghề thì được tuyển thẳng vào trường đại học để học ngành nghề phù hợp với nghề đã đạt giải. Chương VII DẠY NGHỀ CHO NGƯỜI TÀN TẬT, KHUYẾT TẬT Điều 68. Mục tiêu dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật Dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật nhằm giúp họ có năng lực thực hành nghề phù hợp với khả năng lao động của mình để tự tạo việc làm hoặc tìm được việc làm, ổn định đời sống và hoà nhập cộng đồng. Điều 69. Cơ sở dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật 1. Cơ sở dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 40 của Luật này và các điều kiện sau đây a Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề; giáo trình, phương pháp và thời gian dạy nghề phù hợp với người tàn tật, khuyết tật; b Giáo viên có chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giảng dạy cho người tàn tật, khuyết tật. 2. Các công trình xây dựng phục vụ cho người tàn tật, khuyết tật học nghề phải bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Điều 70. Chính sách đối với cơ sở dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật 1. Nhà nước khuyến khích các cơ sở dạy nghề tuyển người tàn tật, khuyết tật vào học hòa nhập; khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở dạy nghề dành cho người tàn tật, khuyết tật. 2. Cơ sở dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật được hưởng các chính sách quy định tại Điều 53 của Luật này và được Nhà nước hỗ trợ về tài chính để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề; được giao đất không thu tiền hoặc thuê đất ở nơi thuận lợi cho việc học nghề của người tàn tật, khuyết tật. Điều 71. Chính sách đối với người tàn tật, khuyết tật học nghề 1. Được hưởng học bổng và trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển, chính sách tín dụng giáo dục, chính sách miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên quy định tại các điều 89, 90, 91 và 92 của Luật giáo dục. 2. Được tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí. 3. Được giảm hoặc miễn học phí. 4. Người tàn tật, khuyết tật học nghề thuộc hộ nghèo được miễn học phí, được cấp học bổng và hỗ trợ ăn, ở, đi lại theo quy định của pháp luật. Điều 72. Chính sách đối với giáo viên dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật 1. Nhà nước đầu tư đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, kỹ năng, phương pháp dạy nghề đối với giáo viên dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật. 2. Giáo viên dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật được hưởng chế độ đối với giáo viên dạy nghề quy định tại Điều 62 của Luật này và được hưởng phụ cấp đặc thù theo quy định của Chính phủ. Chương VIII KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ Điều 73. Kiểm định chất lượng dạy nghề 1. Kiểm định chất lượng dạy nghề nhằm đánh giá, xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy nghề đối với cơ sở dạy nghề. 2. Kiểm định chất lượng dạy nghề được thực hiện định kỳ đối với cơ sở dạy nghề trong phạm vi cả nước. Kết quả kiểm định được công bố công khai để người học nghề, xã hội biết và giám sát. Điều 74. Nội dung, hình thức kiểm định chất lượng dạy nghề 1. Nội dung kiểm định chất lượng đối với cơ sở dạy nghề bao gồm các tiêu chí sau đây a Mục tiêu và nhiệm vụ; b Tổ chức và quản lý; c Hoạt động dạy và học; d Giáo viên và cán bộ quản lý; đ Chương trình, giáo trình; e Thư viện; g Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học; h Quản lý tài chính; i Các dịch vụ cho người học nghề. 2. Các hình thức kiểm định chất lượng dạy nghề bao gồm a Tự kiểm định chất lượng dạy nghề của cơ sở dạy nghề; b Kiểm định chất lượng dạy nghề của cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề. Điều 75. Quản lý và tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương quy định tiêu chuẩn, quy trình kiểm định chất lượng dạy nghề, chỉ đạo, tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề. Điều 76. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở dạy nghề trong việc thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề 1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch dài hạn, kế hoạch hằng năm về nâng cao chất lượng dạy nghề. 2. Tổ chức tự kiểm định chất lượng dạy nghề theo tiêu chuẩn, quy trình kiểm định chất lượng dạy nghề. 3. Cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề khi cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thực hiện kiểm định tại cơ sở mình. 4. Trong trường hợp không đồng ý với kết luận kiểm định thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Điều 77. Công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề 1. Cơ sở dạy nghề đã được kiểm định chất lượng nếu đạt yêu cầu thì được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề. Giấy chứng nhận có giá trị trong thời hạn năm năm. 2. Cơ sở dạy nghề không duy trì được chất lượng theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề thì bị thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề. 3. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương có thẩm quyền cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề. Điều 78. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở dạy nghề được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề Cơ sở dạy nghề được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây 1. Duy trì và tiếp tục nâng cao chất lượng dạy nghề; 2. Hằng năm báo cáo kết quả tự kiểm định với cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề; 3. Được hưởng chính sách hỗ trợ đầu tư để nâng cao chất lượng dạy nghề và được tham gia đấu thầu thực hiện chỉ tiêu dạy nghề theo đơn đặt hàng của Nhà nước. Chương IX ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA Điều 79. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia 1. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia được xây dựng theo bậc trình độ kỹ năng nghề cho mỗi nghề. Số lượng bậc trình độ kỹ năng nghề đối với từng nghề phụ thuộc vào mức độ phức tạp của nghề đó. 2. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia là cơ sở để người lao động phấn đấu nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất, kinh doanh và để người sử dụng lao động bố trí công việc, trả lương hợp lý cho người lao động; góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực nghề nghiệp; là căn cứ để xây dựng chương trình dạy nghề phù hợp với yêu cầu của sản xuất, kinh doanh. Điều 80. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia 1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở trung ương ban hành nguyên tắc, quy trình và tổ chức chỉ đạo việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia. 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với cơ quan, hội nghề nghiệp có liên quan tổ chức xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề sau khi có văn bản thoả thuận của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở trung ương. Điều 81. Tổ chức thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia 1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức chỉ đạo việc thực hiện đánh giá kỹ năng nghề quốc gia của người lao động. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở trung ương thực hiện quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Điều 82. Quyền của người lao động trong việc tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia 1. Ng­ười lao động có kỹ năng nghề tích luỹ được trong quá trình học tập, làm việc có quyền tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia. 2. Người lao động có quyền đề nghị phúc khảo kết quả đánh giá kỹ năng nghề quốc gia; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và chịu trách nhiệm tr­ước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật. 3. Người lao động đạt yêu cầu ở bậc trình độ kỹ năng nghề nào thì được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ đó. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có giá trị trong phạm vi cả nước. Chương X QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DẠY NGHỀ Điều 83. Nội dung quản lý nhà nước về dạy nghề 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển dạy nghề. 2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dạy nghề. 3. Quy định mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề; danh mục nghề đào tạo ở các cấp trình độ; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị; quy chế tuyển sinh và cấp bằng, chứng chỉ nghề. 4. Tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng dạy nghề. 5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động dạy nghề. 6. Tổ chức bộ máy quản lý dạy nghề. 7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề. 8. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển dạy nghề. 9. Tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về dạy nghề. 10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về dạy nghề. 11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về dạy nghề; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dạy nghề. Điều 84. Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dạy nghề. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dạy nghề. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương thực hiện quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền. 4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về dạy nghề theo phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm đầu tư phát triển dạy nghề đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của địa phương. Điều 85. Đầu tư cho dạy nghề Các nguồn tài chính đầu tư cho dạy nghề, ngân sách nhà nước chi cho dạy nghề, ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng cơ sở dạy nghề, khuyến khích đầu tư cho dạy nghề, học phí, lệ phí tuyển sinh học nghề, ưu đãi về thuế trong xuất bản giáo trình dạy nghề, sản xuất thiết bị dạy nghề được thực hiện theo quy định tại các điều 101, 102, 103, 104, 105 và 106 của Luật giáo dục. Điều 86. Quỹ hỗ trợ học nghề 1. Quỹ hỗ trợ học nghề được thành lập để hỗ trợ cho người học nghề. 2. Nguồn tài chính của Quỹ hỗ trợ học nghề bao gồm đóng góp tự nguyện của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân; hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác. Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đóng góp cho Quỹ hỗ trợ học nghề. 3. Quỹ hỗ trợ học nghề hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được miễn thuế. Việc quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ học nghề phải đúng mục đích và theo quy định của pháp luật. 4. Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ học nghề. Điều 87. Hợp tác quốc tế về dạy nghề Hợp tác quốc tế về dạy nghề được thực hiện theo quy định tại Điều 108 và Điều 109 của Luật giáo dục. Điều 88. Thanh tra dạy nghề 1. Thanh tra dạy nghề là thanh tra chuyên ngành. 2. Việc thanh tra về hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. 3. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của thanh tra dạy nghề. Điều 89. Xử lý vi phạm 1. Cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức có hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 3. Việc xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực dạy nghề được thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều 90. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động dạy nghề thực hiện theo quy định của pháp luật. Chương XI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 91. Hiệu lực thi hành Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2007. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật này với quy định của luật khác về cùng một nội dung liên quan đến hoạt động dạy nghề thì áp dụng theo quy định của Luật này. Điều 92. Hướng dẫn thi hành Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 62, 72, 84, 86, 88 và 89 của Luật này. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Phú Trọng Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp? Quy định về quản lý nhà nước đối với giáo dục nghề nghiệp?Giáo dục nghề nghiệp hiện nay đang dần trở nên phổ biến và đóng góp những vai trò quan trọng của cuộc sống, nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động từ đó đã đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ cũng như tạo điều kiện, công việc cho người dân. Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa cùng với những tác động từ cuộc cách mạng công nghiệp đã, đang và sẽ tác động tới giáo dục nghề nghiệp, đòi hỏi cần có những quy định cụ thể trong công tác quản lý nhà nước lĩnh vực này. Bài viết dưới đây công ty TNHH Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về quản lý nhà nước đối với giáo dục nghề nghiệp? Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp là gì? Quản lý nhà nước và hoạt động quản lý nhà nước như chúng ta đã biết luôn luôn tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người, từ khi nhà nước ra đời. Quản lý nhà nước được hiểu từ nhiều cách tiếp cận khác nhau cụ thể như quản lý theo chức năng, quản lý theo mục tiêu, quản lý theo quá trình. Theo các quan niệm truyền thống thì quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực của các cơ quan nhà nước hay nói cách khác là các chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bao gồm các cá nhân, tổ chức và cả các quá trình xã hội, hướng tới đạt được mục tiêu quản lý. Từ cách tiếp cận này, ta nhận thấy, quản lý nhà nước là sự tác động của quyền lực nhà nước ở cả ba chức năng cơ bản là lập pháp, hành pháp và tư pháp. Từ ba chức năng này đã hình thành ba phân nhánh quyền lực đó là – Lập pháp cụ thể là Quốc hội và các cơ quan Quốc hội. – Hành pháp cụ thể là Chính phủ và các cơ quan Chính phủ. – Tư pháp cụ thể là Kiểm sát, Tòa án và các cơ quan xét xử. Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp là một trong các hoạt động quản lý nhà nước, theo cách hiểu truyền thống thì quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp là sự tác động bằng quyền lực của các cơ quan hành pháp đối với các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, nhằm đạt mục tiêu phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp từ đó đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đất nước trong các giai đoạn khác nhau. Đặc điểm của quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở nước ta hiện nay có một số đặc điểm sau – Thứ nhất, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên phạm vi cả nước. Với các chức năng được Hiến pháp và Pháp luật quy định, Chính phủ xây dựng và trình Quốc hội các sắc luật về giáo dục nghề nghiệp và các luật có liên quan; xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn thực hiện pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; tổ chức, điều hành các hoạt động của hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo đúng các quy định của pháp luật. – Thứ hai, Chính phủ giao cho một cơ quan của Chính phủ cụ thể, mới đây là Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên phạm vi cả nước. – Thứ ba, tham gia quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp còn có các Bộ, ngành khác có liên quan và Uỷ ban nhân dân các cấp theo thẩm quyền hoặc ủy quyền. Như vậy, thông qua các đặc điểm được nêu trên, ta có thể thấy, chủ thể của việc quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp là Chính phủ, các cơ quan của Chính phủ ở cấp trung ương và Uỷ ban nhân dân các cấp quản lý ngành và lãnh thổ. Khi đã có hoạt động quản lý thì luôn luôn có các chủ thể thực hiện hoạt động quản lý và các chủ thể là đối tượng bị quản lý. Trong quá trình quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, đối tượng quản lý ở đây là toàn bộ hệ thống giáo dục nghề nghiệp, bao gồm bản thân hệ thống cấu trúc, cơ chế hoạt động, các hoạt động về giáo dục nghề nghiệp; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. 2. Quy định về quản lý nhà nước đối với giáo dục nghề nghiệp Quản lý nhà nước đối với giáo dục nghề nghiệp được pháp luật Việt Nam quy định như sau – Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan có liên quan xây dựng trình Chính phủ. – Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan có liên quan xây dựng trình Thủ tướng. – Ban hành các thông tư, quyết định về tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền. – Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. – Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu ở mỗi trình độ đào tạo. – Quy định yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp đối với từng trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp. – Quy định quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng được thực hiện theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ. – Quy định cụ thể điều kiện, yêu cầu, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phân hiệu của cơ sở giáo dục nghề. – Ban hành điều lệ trường cao đẳng, trường trung cấp và trung tâm giáo dục nghề nghiệp; quy định việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp và ban hành quy chế tuyển sinh đào tạo; quy định việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo theo chuyên ngành hoặc nghề, theo niên chế – Quy định cụ thể trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ của nhà giáo giảng dạy các trình độ giáo dục nghề nghiệp. – Ban hành quy chế công tác học sinh, sinh viên. – Quy định về điều kiện cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo theo chuyên ngành hoặc nghề – Quy định danh mục những ngành, nghề đào tạo theo chuyên ngành hoặc nghề ở các cấp trình độ cao đẳng, trung cấp. – Quy định điều kiện, thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. – Quản lý, tổ chức hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. – Quy định trình tự, thủ tục công nhận bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp do cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp và công nhận tương đương đối với người tốt nghiệp các trình độ đào tạo nghề nghiệp ở nước ngoài. – Hướng dẫn việc xếp hạng cơ sở giáo dục nghề nghiệp. – Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường cao đẳng công lập hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường cao đẳng tư thục, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài; công nhận trường cao đẳng tư thục, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. – Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của hội, hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. – Chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp. – Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu, phổ biến và ứng dụng khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về giáo dục nghề nghiệp. – Định kỳ tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức hội giảng nhà giáo dạy giỏi, hội thi thiết bị đào tạo tự làm, hội thi. – Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục nghề nghiệp. – Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. – Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Nhờ việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành kịp thời và triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách, hệ thống giáo dục nghề nghiệp nên việc quản lý nhà nước đối với giáo dục nghề nghiệp ngày càng phát triển; chất lượng đào tạo nghề nghiệp dần được cải thiện, đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu sử dụng nhân lực qua đào tạo của các doanh nghiệp và thị trường lao động trong nước và quốc tế. Ngoài những ưu điểm nên trên thì công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp hiện nay còn bộc lộ một số tồn tại, chưa đáp ứng được yêu cầu trong bối cảnh mới. Sự phối hợp, hợp tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước còn khá hạn chế, một số địa phương vẫn có sự chồng chéo về quản lý giữa hai ngành Lao động – Thương binh và Xã hội với Giáo dục Đào tạo dẫn đến những sai sót và bất cập trong quá trình quản lý nhà nước đối với giáo dục nghề nghiệp. Chính bởi vì thế mà quản lý nhà nước đối với giáo dục nghề nghiệp cần đổi mới mạnh mẽ để không chỉ đảm đương trách nhiệm đào tạo nhân lực trực tiếp phục vụ cho sản xuất kinh doanh mà còn đáp ứng yêu cầu hội nhập, cạnh tranh trong bối cảnh như hiện nay. Cùng với đó dưới tác động và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp đòi hỏi các hoạt động quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp nói riêng và hoạt động giáo dục nghề nghiệp nói chung cần phải thay đổi để thích ứng. Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói website luanvantot Zalo/tele0934573149BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ............/............ ....../......HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIAĐỖ THỊ THANH HIỀNQUẢN LÝ NHÀ N ƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆPTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬNLUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNGTP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantotBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO............/............BỘ NỘI VỤ....../......HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIAĐỖ THỊ THANH HIỀNQUẢN LÝ NHÀ N ƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀNGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬNLUẬN VĂN THẠC SĨCHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNGMã số 60 34 04 03NG ƢỜI H ƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. VŨ TRỌNG HÁCHTP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017LỜI CÁM ƠNSau thời gian 2 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia, Cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh. Được sự quan tâm, giúp đỡ của Lãnh đạo Học viện, Khoa sau Đại học, các Khoa bộ môn và các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình về mọi mặt để tác giả hoàn thành tốt khoá đào tạo chuyên ngành Quản lý công. Đặc biệt, với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn PGS. TS. Vũ Trọng Hách, Học viện Hành chính Quốc gia, đã chỉ bảo tận tình, đến nay tác giả đã hoàn thành luận giả xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục & Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh & Xã hội, Văn phòng – UBND tỉnh, Chi cục thống kê tỉnh Bình Thuận, cơ quan, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi, những người bạn luôn giúp đỡ, đồng hành cùng tác giả trong quá trình học tập và nghiên rất nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong tiếp tục nhận được sự giúp đỡ, góp ý và chỉ bảo của quý thầy, cô; sự góp ý chân thành của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được bổ sung và hoàn thiện trân trọng cám ơn! Bình Thuận, ngày 05 tháng 7 năm 2017 TÁC GIẢĐỗ Thị Thanh HiềnMỤC LỤCLỜI CAM ĐOANLỜI CÁM ƠNDANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮTDANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒMỞ ĐẦU....................................................................................................................................................... 1Ch ƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ N ƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Một số vấn đề chung về giáo dục nghề nghiệp................................................................... 9 Những khái niệm cơ bản về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.............................. 9 Đặc điểm của giáo dục nghề nghiệp............................................................................. 12 Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.......... 12 Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.............. 12 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp........................... 15 Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.......................................... 20 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho tỉnh Bình Thuận........................................... 25 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của một số địa phương.................................................................................................................................................... 26 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Thuận................................................................ 29 Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.................................................................................................................................. 31 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bình Thuận..................................................................... 31 Tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh Bình Thuận......................................................... 32 Lĩnh vực giáo dục của tỉnh Bình Thuận...................................................................... 33 Tiểu kết chương 1.................................................................................................................................... 35 Ch ƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ N ƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN Tổ chức thực hiện pháp luật về giáo dục nghề nghiệp......................................... 75 Nâng cao trách nhiệm của chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp............................................................................................................................................................ 76 Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh........................................................................................................ 78 Thu hút và huy động các nguồn lực xã hội vào giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh................................................................................................................................................... 79 Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong giáo dục nghề nghiệp............................................................................................................................. 80 3. Một số khuyến nghị....................................................................................................................... 83 Tiểu kết chương 3.................................................................................................................................... 86 KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ 89 PHỤ LỤC................................................................................................................................................... 94DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮTThuật ngữ viết tắt Nghĩa đầy đủGD&ĐT Giáo dục và Đào tạoLĐ-TB&XH Lao động-Thương binh và Xã hộiQLNN Quản lý nhà nướcGDNN Giáo dục nghề nghiệpUBND Ủy ban nhân dânCNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóaHSSV Học sinh, sinh viênKT-XH Kinh tế - Xã hộiMỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài luận văn Giáo dục đóng vai trò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là quốc sách hàng đầu và động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển của một quốc gia. Ở Việt Nam, hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và GDNN nói riêng có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực cho xã hội; nó đang bước dần theo xu hướng hội nhập quốc tế hoá. Hệ thống GDNN sẽ là hệ thống mở, linh hoạt, đảm bảo liên thông thuận lợi giữa các cấp trình độ đào tạo trong cùng nghề hoặc với các nghề khác, có thể liên thông lên trình độ cao hơn trong hệ thống giáo dục quốc dân; người học được coi là trung tâm của quá trình đào tạo, được học theo năng lực, điều kiện, hoàn cảnh của cá nhân, có thể học nhiều mô đun, nội dung trong cùng thời gian và được công nhận theo hình thức tích lũy các năng lực; người học có thể học rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học tập hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực, điều kiện, hoàn cảnh của cá nhân người học [43]. Tạo nên diện mạo mới cho hệ thống GDNN của Việt Nam, Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 đã mở rộng phạm vi, đối tượng điều chỉnh bậc trung cấp và cao đẳng chuyên nghiệp; đào tạo người lao động có kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp ở trình độ nghề bậc trung cấp và cao đẳng; có ý thức kỷ luật, có đạo đức, có lương tâm nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ tốt nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm ở các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp; tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH trong bối cảnh hội nhập quốc tế, củng cố quốc phòng, an ninh cho đất nước [43]. Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, đã xác định “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [1], trong đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đây khẳng định không chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống; nhất là, chú trọng đến “Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở GDNN, giáo dục đại học gắn với 1quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực thống nhất gọi các trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra...”[1]. Đặc biệt, trong văn kiện đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI khi đánh giá về giáo dục và đào tạo bao gồm GDNN nhấn mạnh những hạn chế yếu kém của hoạt động này, đó là “Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu và phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH. Quản lý nhà nước về giáo dục còn bất cập, xu hướng thương mại hóa và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội”[21]. Với cách nhận định khách quan, trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam; đặc biệt đối với GDNN đã đạt được một số thành tựu rất khả quan trong công cuộc phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển KT-XH, cụ thể quy mô đào tạo tăng nhanh, người học có nhiều cơ hội hơn trong học tập; tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống GDNN với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm số lượng HSSV bậc sơ cấp, trung cấp, cao đẳng được đào tạo đã giải quyết và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, sản xuất đạt kết quả nhất định về nguồn nhân lực; người lao động có kỹ năng nghề nghiệp trong nước và quốc tế. Trong những năm qua, công tác giáo dục đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bình Thuận được thực hiện theo Luật Giáo dục 2005, Luật Dạy nghề 2006, mới nhất là Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 chính thức có hiệu lực ngày 01/7/2015; áp dụng khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân theo Quyết định số 1981/QĐ- TTg ngày 18/10/2016 và khung trình độ quốc gia Việt Nam theo Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016. Hiện nay, điều đáng quan tâm nhất là sự bất cập về hoạt động QLNN nói chung và quản lý giáo dục nói riêng; cùng một lĩnh vực lại do2pháp, kỹ năng dạy học và thực tiễn cho việc nâng cao chất lượng hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp [35]. - “Giáo dục nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp” của tác giả Nguyễn Viết Sự. Tác giả nghiên cứu khá công phu và nhận diện những vấn đề tồn tại phổ biến trong hệ thống GDNN của Việt Nam, từ chương trình, phương pháp, nội dung, đội ngũ giáo viên, chất lượng đào tạo, tác phong làm việc; từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp [48]. - “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn”, các tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã đề cập đến nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật của Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước. Những nội dung về đổi mới chương trình giảng dạy, tăng cường đầu tư thiết bị, công nghệ phù hợp với sản xuất, nâng cao chất lượng và đội ngũ giáo viên; đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá; kiểm định chất lượng các trường đào tạo; đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cả về số lượng, chất lượng để đảm bảo hiệu quả giáo dục và dạy nghề [19]. - “Đổi mới hệ thống và trình độ đào tạo trong luật giáo dục nghề nghiệp”, của tiến sĩ Vũ Xuân Hùng. Bài viết này phân tích khá cụ thể về những nội dung đổi mới quan trọng của Luật Giáo dục nghề nghiệp, đổi mới cả hệ thống và các trình độ của GDNN. Tác giả phân tích từ quan niệm đến thực trạng và đưa ra một số định hướng trong đổi mới GDNN [32]. - “Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam trên bước đường phát triển và hội nhập quốc tế”, của GS Nguyễn Minh Đường. Tác giả đã nhận định và đánh giá thực trạng về đào tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp, chất lượng đào tạo, đội ngũ giáo viên và tổ chức quản lý hệ thống GDNN một cách đúng đắn, khách quan để tìm biện pháp khắc phục nhằm phát triển GDNN trong bước đường phát triển và hội nhập [23]. - “Đổi mới quản lý nhà trường giáo dục nghề nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế” của các thành viên tham gia Nguyễn Đức Giang, Ngô Thanh Bình, Nguyễn Quốc Thìn, Nguyễn Thế Dân, Đỗ Thế Hưng, Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Đức Trí, Phan Chí Thành, Vũ Đức Minh, Nguyễn Hồng tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về cơ sở lý luận mô hình quản lý nhà trường GDNN theo chất lượng, đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý nhà trường một số cơ sở đào tạo ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý chất lượng nhà trường GDNN phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế [25]. - “Quản lý nhà nước về dạy nghề, thực trạng và giải pháp từ thực tiễn TP”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Ngọc Châu. Từ thực tiễn QLNN về dạy nghề tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả phân tích, đánh giá được các mặt tích cực, hạn chế trong quá trình QLNN về dạy nghề và chỉ ra nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế trong việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và đưa ra một số giải pháp đổi mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của dạy nghề trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [11]. - “Quản lý nhà nước đối với đào tạo bậc trung cấp chuyên nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ của Đặng Thành Nam. Nghiên cứu đã làm nổi bật về cơ sở lý luận những bất cập trong việc hướng nghiệp và phân luồng học sinh đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Mô tả được quy trình đào tạo bậc trung cấp chuyên nghiệp, từ tuyển sinh, đào tạo và đầu ra; đào tạo nghiêng về lý thuyết, thiếu thực hành, kỹ năng làm việc kém và chất lượng đào tạo không đạt hiệu quả; trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và chủ yếu tập trung vào sự quản lý của nhà nước [33]. Tựu chung lại, các công trình nghiên cứu đã phân tích, đánh giá được các mặt tích cực, hạn chế trong quá trình QLNN về dạy nghề và GDNN; nó chỉ ra nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế khi tiến hành phát triển GDNN và đưa ra những đề xuất, kiến nghị về hoạt động QLNN để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong GDNN. Nói chung, các đề tài trên đây chủ yếu nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với hệ thống GDNN hiện nay ở Việt tại, chưa có đề tài, luận văn, luận án nào đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống, cụ thể hoạt động QLNN về GDNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận” làm luận văn nghiên cứu như một cố5 Ph ƣơng pháp luận và ph ƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin; Đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục và giáo dục nghề nghiệp. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp khảo cứu thu thập thông tin, số liệu thứ cấp do các cơ quan cung cấp; Phương pháp điều tra xã hội học xây dựng mẫu phiếu khảo sát với trường Cao đẳng cộng đồng Bình Thuận 580 phiếu, trường Cao đẳng nghề 355 phiếu; có 2 đối tượng là HSSV năm cuối và HSSV tốt nghiệp ra trường có việc làm; Ngoài ra, còn có các phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Có thể làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và học tập trong các cơ sở đào tạo, cũng như cho các nhà hoạt động thực tiễn và hoạch định chính sách công có liên quan. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn kết cấu trong 3 chương Ch ƣơng 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. 7Ch ƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Ch ƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Khái niệm về giáo dục nghề nghiệp Trước hết hãy bắt đầu từ các khái niệm về nghề, nghiệp Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng những kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là những công việc đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên những máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về cùng một dạng [59]. Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức hiểu, biết và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định [10]. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công lao động xã hội” [58]. Chẳng hạn, chúng ta thường nghe nói nghề Sư phạm, nghề Kế toán, nghề thợ cơ khí,.... Nghề không đơn giản chỉ để kiếm sống mà còn là con đường để chúng ta thể hiện và khẳng định giá trị của bản thân. Mặc dù, khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau Đó là công việc chuyên môn Là phương tiện để sinh sống Là hoạt động lao động của con người Có thể làm thuê cho người khác hoặc làm cho bản thân Phù hợp với yêu cầu xã hội và nhu cầu của bản thân Vậy, Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Nghiệp là gì? Theo giáo sư, tiến sĩ Phạm Tất Dong, “Nghiệp” là sự cống hiến hết mình cho nghề. Nhà giáo ưu tú Đỗ Xuân Cẩm từng viết “Ai cũng biết nghề nào thì nghiệp đó. Có chuyên môn thì sẽ có nghề tương xứng, nhưng có nghề chưa hẳn đã có nghiệp và có nghề rồi mà không có nghiệp thì nghề cũng không tồn tại một cách suôn sẻ được”. 10Như vậy, ta có thể hiểu “Nghề nghiệp” trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc. Từ đó, ta hiểu khái niệm về giáo dục nghề nghiệp Giáo dục nghề nghiệp Vocational and Technical Education VOCTECH là giáo dục nghề theo quan điểm giáo dục toàn diện, đảm bảo người học có kiến thức kỹ thuật hệ thống và vững chắc; đồng thời có kỹ năng cơ bản diện rộng, trên cơ sở đó tạo khả năng thích ứng cao với những biến đổi kỹ thuật và công nghệ. Theo ILO gọi GDNN là Vocational Training với khái niệm là huấn luyện nghề, chủ yếu là hình thành kỹ năng đáp ứng thiết thực theo từng vị trí lao động cụ thể, để cung cấp lao động kỹ thuật theo yêu cầu người sử dụng lao động mà không mang nặng tính toàn diện [67]. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về giáo dục nghề nghiệp GDNN là một bộ phận của giáo dục nói chung, được xem là một quá trình tổ chức có ý thức, hướng tới khơi dậy, biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của đối tượng được giáo dục theo hướng hoàn thiện và phát triển nhân cách nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã hội hiện đại [32]. GDNN được hiểu là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động; được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên hoặc theo hình thức đào tạo ban đầu và đào tạo tiếp tục [35]. Mục tiêu của GDNN là đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe, có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, cũng cố quốc phòng, an ninh [43]. Theo cách hiểu khác, GDNN là một lĩnh vực đào tạo đa dạng về đối tượng tuyển sinh, loại hình và cơ cấu ngành nghề, có quan hệ chặt chẽ và chịu sự chi phối, ảnh hưởng trực tiếp của nhu cầu và trình độ phát triển KT-XH, thị trường lao động, việc làm trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương. Như vậy, với nhiều cách tiếp cận khác nhau, ta hiểu Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ11 CHÍNH PHỦ -CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -Số 70/2009/NĐ-CPHà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2009NGHỊ ĐỊNHQUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DẠY NGHỀCHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,NGHỊ ĐỊNHĐiều 1. Phạm vi điều chỉnhNghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều 84 của Luật Dạy nghề về trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ sau đây gọi chung là Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã.Điều 3. Nguyên tắc quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề 1. Bảo đảm tính thống nhất và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về dạy Phân cấp quản lý nhà nước về dạy nghề phải bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm, nguồn lực tài chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết để thực hiện được các nhiệm vụ được Xác định cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của các Bộ, của Ủy ban nhân dân các cấp đối với lĩnh vực dạy nghề, đồng thời bảo đảm tính chủ động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan quản lý dạy nghề các cấp trong việc quyết định và thực hiện nhiệm vụ được phân công, phân 4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương, chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dạy nghề theo quy định của Luật Dạy nghề, có trách nhiệm cụ thể sau đây1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan xây dựng trình Chính phủ xem xét, quyết địnha Trình Quốc hội dự án luật, nghị quyết; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự thảo pháp lệnh, nghị quyết;b Ban hành nghị định của Chính Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định;a Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về dạy nghề theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm đã được phê duyệt;b Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về dạy nghề; chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, đề án phát triển dạy Ban hành các thông tư quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực dạy Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, đánh giá và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia và các đề án, dự án về dạy nghề sau khi được phê Tổ chức xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình khung trình độ cao đẳng nghề, trình độ trung cấp nghề cho từng nghề đào tạo; danh mục nghề đào tạo ở các trình Quy định điều kiện cụ thể thành lập; thủ tục thành lập, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể cơ sở dạy nghề; đăng ký hoạt động dạy nghề. Tổ chức thực hiện việc đăng ký hoạt động dạy nghề trình độ cao Ban hành Điều lệ mẫu trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề; quy chế mẫu trung tâm dạy nghề; quy chế tuyển sinh, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp; quy chế cấp bằng, chứng chỉ Quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên dạy nghề; tiêu chuẩn người đứng đầu cơ sở dạy nghề; quy chế đánh giá viên chức dạy nghề; quy định về nội dung, hình thức tuyển dụng viên chức dạy nghề. Hướng dẫn, chỉ đạo việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên và cán bộ quản lý dạy Ban hành quy chế công tác học sinh, sinh viên học nghề; quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên học nghề. Hướng dẫn và kiểm tra công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong cơ sở dạy nghề; công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, văn hóa, thẩm mỹ cho học sinh, sinh viên học nghề; công tác giáo dục thể chất, công tác y tế trong các cơ sở dạy nghề; phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của học sinh, sinh viên học Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất của trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề và tiêu chuẩn thiết bị dạy nghề theo từng Quy định tiêu chuẩn, quy trình kiểm định chất lượng dạy nghề; công nhận, cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề; quản lý và tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng dạy Quy định nguyên tắc, quy trình và tổ chức chỉ đạo việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; thỏa thuận với các Bộ về việc ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề; chủ trì, phối hợp với các Bộ tổ chức chỉ đạo việc thực hiện đánh giá kỹ năng nghề của người lao động; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc Quy định xếp hạng cơ sở dạy nghề công lập; thủ tục bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và giám đốc trung tâm dạy Quyết định thành lập trường cao đẳng nghề công lập, cho phép thành lập trường cao đẳng nghề tư thục; phê duyệt điều lệ, công nhận Hội đồng quản trị, hiệu trưởng trường cao đẳng nghề tư Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực dạy nghề theo quy định của pháp Tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về dạy Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu, phổ biến và ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực dạy Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về dạy Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về dạy nghề; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dạy nghề theo quy định của pháp 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Các Bộ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước quy định tại Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ; đồng thời, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội bảo đảm sự thống nhất quản lý nhà nước về dạy Các Bộ có cơ sở dạy nghề trực thuộc có trách nhiệma Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về dạy nghề của Bộ mình phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dạy nghề quốc gia;b Phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình khung trình độ cao đẳng nghề, trình độ trung cấp nghề cho từng nghề thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ;c Quyết định thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề công lập trực thuộc theo quy định của pháp luật về dạy nghề và văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;d Quyết định phê duyệt Điều lệ trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm dạy nghề công lập trực thuộc theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;đ Chủ trì, phối hợp với cơ quan, hội nghề nghiệp có liên quan tổ chức xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;e Quyết định công nhận xếp hạng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề công lập trực thuộc; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức đối với Hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, Giám đốc trung tâm dạy nghề công lập trực thuộc theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;g Tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị tự làm, hội thi học sinh giỏi nghề cấp Bộ. Thực hiện quản lý các cơ sở dạy nghề công lập trực thuộc về tổ chức, biên chế, nhân sự, tài chính, tài sản và cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện giảng dạy, học tập và các hoạt động khác của các cơ sở dạy nghề trực thuộc;h Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở dạy nghề công lập trực thuộc thực hiện các quy định pháp luật về dạy nghề;i Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức hoạt động dạy nghề của Bộ và báo cáo định kỳ về dạy nghề với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;k Thực hiện hợp tác quốc tế về dạy nghề theo thẩm quyền;l Thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ về dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập trực thuộc; xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các cơ sở dạy nghề trực thuộc theo quy định của pháp Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan, tổng hợp quy hoạch, kế hoạch năm năm và hàng năm về phát triển dạy nghề của cả nước và đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước trình Thủ tướng Chính phủ phê Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn các Bộ liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, phân bổ và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước về dạy nghề; xây dựng chế độ chi tiêu ngân sách nhà nước cho hoạt động dạy nghề; thực hiện thanh tra, kiểm tra tài chính ngân sách đối với lĩnh vực dạy nghề theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; hướng dẫn cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ sở dạy nghề; cơ chế quản lý và sử dụng nguồn thu học phí và các khoản thu hợp pháp khác của cơ sở dạy nghề theo quy định của pháp 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề của Ủy ban nhân dân cấp tỉnhỦy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về phát triển dạy nghề của tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm sau đây1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về dạy nghề; chương trình, dự án phát triển dạy nghề của tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; bảo đảm các điều kiện về ngân sách, biên chế giáo viên dạy nghề, cơ sở vật chất và kỹ thuật cho các cơ sở dạy nghề công lập của Quyết định thành lập trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề công lập thuộc tỉnh và cho phép thành lập trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề tư thục trên địa bàn; đình chỉ hoạt động dạy nghề, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề công lập thuộc tỉnh và tư thục trên địa bàn theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã Quyết định phê duyệt Điều lệ trường cao đẳng nghề công lập thuộc tỉnh, Điều lệ trường trung cấp nghề, Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm dạy nghề công lập thuộc tỉnh và tư thục trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; quản lý và kiểm tra việc thực hiện quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề theo quy định của pháp Quản lý và kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; hướng dẫn, chỉ đạo việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề trong tỉnh theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã Quyết định công nhận xếp hạng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề công lập thuộc tỉnh; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức đối với Hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, Giám đốc trung tâm dạy nghề công lập trực thuộc và công nhận Hiệu trưởng, Hội đồng quản trị của trường trung cấp nghề, Giám đốc trung tâm dạy nghề tư thục theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở dạy nghề trực thuộc thực hiện các quy định của pháp luật về dạy Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở dạy nghề công lập thuộc tỉnh trong việc lập kế hoạch biên chế và thực hiện định mức biên chế theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế đối với các cơ sở dạy Tổ chức thực hiện chủ trương xã hội hóa sự nghiệp dạy Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức hoạt động dạy nghề và báo cáo định kỳ về dạy nghề với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Hội đồng nhân dân cùng Thực hiện hợp tác quốc tế về dạy nghề theo thẩm Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí dạy nghề theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về dạy nghề ở địa phương theo quy định của pháp Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong dạy nghề theo quy định của pháp 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm sau đây1. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về dạy nghề; chương trình, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương; tổ chức thực hiện sau khi được phê Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ sở dạy nghề trên địa Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành những quy định cụ thể về quản lý dạy nghề, chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề, học sinh, sinh viên học nghề phù hợp với các quy định của pháp luật. Thực hiện đăng ký hoạt động dạy nghề trình độ trung cấp, sơ cấp theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã Tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị tự làm, hội thi học sinh giỏi nghề cấp Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các giải pháp thực hiện xã hội hóa dạy nghề; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình lập dự toán thu, chi ngân sách; phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán ngân sách dạy nghề hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách của địa Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về dạy nghề; xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về dạy nghề theo quy 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề của Ủy ban nhân dân cấp huyện Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phát triển dạy nghề trên địa bàn huyện1. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển dạy nghề của huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua; tổ chức và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các chương trình, đề án dạy nghề đã được phê duyệt; bảo đảm các điều kiện về ngân sách và biên chế cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề, cơ sở vật chất và kỹ thuật cho các cơ sở dạy nghề trực thuộc để thực hiện theo quy định của pháp Chỉ đạo, triển khai thực hiện chủ trương xã hội hóa dạy nghề, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và tổ chức đối với các cơ sở dạy nghề của huyện theo quy định của pháp Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí dạy nghề theo quy định của Luật Ngân sách nhà Tổ chức kiểm tra hoạt động dạy nghề và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp Báo cáo định kỳ về dạy nghề với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cùng 9. Trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề của Ủy ban nhân dân cấp xã Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về phát triển dạy nghề trên địa bàn xã, có trách nhiệm sau đây1. Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện kế hoạch dạy nghề của huyện phù hợp với chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý các cơ sở dạy nghề đóng trên địa Tổ chức thực hiện chủ trương xã hội hóa dạy Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý, kiểm tra hoạt động dạy, học nghề theo hình thức cặp nghề trong các hộ gia đình, làng nghề tại địa Thống kê các đối tượng được hưởng chính sách người có công, quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người tàn tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác trên địa bàn quản lý đang trong độ tuổi lao động trên địa bàn chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề để xét tuyển vào các khóa học nghề theo quy Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách dạy nghề cho các đối tượng được hưởng chính sách ở địa phương, bảo đảm chính sách được thực hiện đúng mục đích, đúng đối 10. Điều Khoản thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2009. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - UB Giám sát tài chính QG; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu Văn thư, KGVX 5b. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng CHÍNH PHỦ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 15/2019/NĐ-CP Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2019 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư; Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp, bao gồm a Thẩm quyền và nội dung quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp; b Cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; cho phép thành lập, chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài; c Điều kiện, thẩm quyền, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài; d Điều kiện thành lập, chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam; đ Điều kiện, thẩm quyền, thủ tục thành lập, công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; e Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp. 2. Đối với các hình thức hợp tác quốc tế khác quy định tại Điều 47 của Luật giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước ngoài hoặc thỏa thuận, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. 3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và văn bản sửa đổi có liên quan. 4. Nghị định này không áp dụng đối với a Việc quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm; b Việc cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm có vốn đầu tư nước ngoài; cho phép thành lập, chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm có vốn đầu tư nước ngoài; c Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng sau đây gọi là cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 2. Cơ sở giáo dục đại học có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp sau đây gọi là cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã. 4. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có liên quan đến các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Nghị định này. Chương II THẨM QUYỀN VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Điều 3. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. 2. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn. Điều 4. Thẩm quyền và nội dung quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp, Nghị định này, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và thực hiện nhiệm vụ sau đây 1. Xây dựng và ban hành danh mục các ngành, nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; danh mục ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu. Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp cho từng ngành, nghề trình độ trung cấp, cao đẳng đối với các ngành, nghề trọng điểm quốc gia; ngành, nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu; ngành, nghề do cơ quan quản lý nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo và ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. 2. Quản lý Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ thuộc giáo dục nghề nghiệp. Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện tham chiếu các trình độ thuộc giáo dục nghề nghiệp Khung trình độ quốc gia Việt Nam với Khung tham chiếu trình độ ASEAN và trình độ giáo dục nghề nghiệp của các khung trình độ quốc gia khác. 3. Quy định hệ thống biểu mẫu tối thiểu trong đào tạo; mẫu bằng tốt nghiệp, chứng chỉ và quy chế quản lý văn bằng, chứng chỉ đào tạo nghề nghiệp ở các cấp trình độ; xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu trực tuyến về cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp. 4. Quy định về đào tạo thường xuyên; học nghề, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề; đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng, nâng cao năng lực nghề nghiệp cho người lao động, đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định việc đưa học sinh, sinh viên Việt Nam đi đào tạo nghề nghiệp ở nước ngoài và tiếp nhận người nước ngoài vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam. 5. Quy định chuẩn người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp; chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tiêu chí đánh giá người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp; chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; mẫu và quy chế quản lý, cấp chứng chỉ, chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp. Hướng dẫn kế hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giáo dục nghề nghiệp và tặng thưởng các danh hiệu vinh dự cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. 6. Ban hành quy chế công tác học sinh, sinh viên; quy định về tổ chức hoạt động thể dục, thể thao, giáo dục thể chất, y tế học đường, hoạt động văn hóa, văn nghệ, bảo vệ môi trường và công tác phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quy định về lồng ghép giáo dục kiến thức, kỹ năng bổ trợ cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Hướng dẫn về cơ sở vật chất phục vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; ban hành quy chế quản lý, cấp phát chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Hướng dẫn về chính sách học bổng, tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp, việc làm và hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp. 7. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về điều kiện, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đình chỉ hoạt động kiểm định; trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức kiểm định; tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình, chu kỳ kiểm định; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm định viên; đánh giá cấp thẻ, quản lý và cấp, thu hồi thẻ kiểm định viên, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên; quy định về xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thiết lập cơ chế bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp và xây dựng, vận hành khung bảo đảm chất lượng nghề nghiệp quốc gia. Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia trực tuyến và đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. 8. Phối hợp với bộ, ngành liên quan hướng dẫn việc tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ và công nhận tương đương chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. 9. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện công tác thống kê, thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu, phổ biến và ứng dụng khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về giáo dục nghề nghiệp. 10. Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của hội, hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. 11. Quản lý, tổ chức công tác hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. 12. Hướng dẫn việc tổ chức hội giảng, hội thi các cấp; tổ chức hội giảng, hội thi cấp quốc gia và tham gia hội thi tay nghề khu vực và thế giới. 13. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. 14. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Điều 5. Thẩm quyền và nội dung quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp, Nghị định này, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và thực hiện nhiệm vụ sau đây 1. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xác định danh mục ngành, nghề đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp; tổ chức xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu và cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của từng trình độ đào tạo đối với các ngành, nghề chuyên môn đặc thù. 2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nội dung chuyên môn, nghiệp vụ trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý đối với các ngành, nghề chuyên môn đặc thù thuộc lĩnh vực quản lý của bộ, ngành theo quy định. Điều 6. Thẩm quyền và nội dung quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ về phát triển giáo dục nghề nghiệp, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp, Nghị định này, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và thực hiện nhiệm sau đây 1. Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp của địa phương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; bảo đảm các điều kiện về ngân sách, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động, cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc. 2. Chỉ đạo tổ chức đào tạo các ngành, nghề chất lượng cao. Tổ chức xây dựng, phê duyệt định mức kinh tế - kỹ thuật; định mức chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới ba tháng đối với các ngành, nghề do địa phương đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo. Đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn. 3. Quản lý hoặc phân cấp quản lý trường cao đẳng, trường trung cấp trực thuộc và quản lý theo lãnh thổ đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn. 4. Quản lý, kiểm tra việc thực hiện chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo và chức danh lãnh đạo quản lý giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, chỉ đạo việc quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp theo quy định. 5. Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức và nhân sự đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật. 6. Tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp và chủ trương xã hội hóa sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn. 7. Chỉ đạo triển khai hợp tác giữa các doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn; có chính sách khuyến khích doanh nghiệp đặt hàng đào tạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 8. Tổ chức công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục nghề nghiệp và hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. 9. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí giáo dục nghề nghiệp theo quy định hiện hành. 10. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. 11. Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn. 12. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Điều 7. Thẩm quyền và nội dung quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp huyện Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn huyện theo quy định tại Nghị định này. Điều 8. Thẩm quyền và nội dung quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp trên về phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn xã theo quy định tại Nghị định này. Chương III ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CHO PHÉP THÀNH LẬP, CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ, ĐỔI TÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI; CHO PHÉP THÀNH LẬP, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG PHÂN HIỆU CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP, TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Mục 1 ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CHO PHÉP THÀNH LẬP CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, PHÂN HIỆU CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP, TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Điều 9. Điều kiện cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1. Có đề án thành lập phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam. 2. Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư. 3. Có địa điểm xây dựng cơ sở vật chất bảo đảm diện tích đất sử dụng tối thiểu của trung tâm giáo dục nghề nghiệp là m2; của trường trung cấp là m2 đối với khu vực đô thị và m2 đối với khu vực ngoài đô thị; của trường cao đẳng là m2 đối với khu vực đô thị và m2 đối với khu vực ngoài đô thị. 4. Vốn đầu tư thành lập bằng nguồn vốn hợp pháp, không bao gồm giá trị về đất đai, cụ thể như sau a Đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp tối thiểu là 05 năm tỷ đồng; b Đối với trường trung cấp tối thiểu là 50 năm mươi tỷ đồng; c Đối với trường cao đẳng tối thiểu là 100 một trăm tỷ đồng. 5. Chương trình đào tạo a Chương trình đào tạo dự kiến phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật giáo dục nghề nghiệp; không có nội dung gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng; không truyền bá tôn giáo, xuyên tạc lịch sử; không ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam; b Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tổ chức giảng dạy chương trình đào tạo của Việt Nam; chương trình đào tạo của nước ngoài trong khuôn khổ các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài theo quy định; c Các môn học bắt buộc đối với người học là công dân Việt Nam theo học các chương trình đào tạo của nước ngoài trong các trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 6. Có dự kiến cụ thể về cơ cấu tổ chức; cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; chương trình, giáo trình đào tạo; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với điều kiện đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và Nghị định này. Điều 10. Điều kiện cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cho người khuyết tật Trường hợp thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cho người khuyết tật phải bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định này và các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Điều 11. Điều kiện cho phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài 1. Có đề án thành lập phân hiệu, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập; tên gọi, phạm vi hoạt động; kế hoạch xây dựng, phát triển và ngành, nghề, trình độ, quy mô đào tạo tương ứng với từng giai đoạn phát triển phân hiệu và các minh chứng kèm theo. 2. Có hợp đồng hoặc thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất phù hợp và ổn định trong thời gian ít nhất là 05 năm. 3. Mức đầu tư ít nhất phải đạt 25% các mức quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 9 Nghị định này. Điều 12. Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài 1. Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 01 bộ, bao gồm a Văn bản đề nghị cho phép thành lập theo Mẫu 1A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; b Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư; c Đề án thành lập theo Mẫu 1B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; d Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc văn bản chấp thuận cho thuê đất của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất và thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định của pháp luật và các giấy tờ pháp lý liên quan còn thời hạn ít nhất là 05 năm kể từ ngày gửi hồ sơ; đ Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính theo mức quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này. 2. Trường hợp có từ 02 tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn trở lên hoặc liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, ngoài hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ cần bổ sung gồm có a Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu về tài sản kèm theo văn bản thẩm định giá về tài sản là vốn góp của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các bên liên doanh đề nghị thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; b Biên bản cử người đại diện đứng tên thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các bên liên doanh; c Danh sách, hình thức và biên bản góp vốn của các thành viên liên doanh cam kết góp vốn thành lập. 3. Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài là 01 bộ, bao gồm a Văn bản đề nghị cho phép thành lập theo Mẫu 1A ban hành kèm theo Nghị định này; b Đề án thành lập theo Mẫu 1B ban hành kèm theo Nghị định này; c Bản sao các giấy tờ pháp lý chứng minh cơ sở vật chất và năng lực tài chính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định này. Điều 13. Thẩm quyền quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài 1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định cho phép thành lập trường cao đẳng, phân hiệu của trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, phân hiệu của trường trung cấp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều 14. Thủ tục cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1. Trình tự a Tổ chức, cá nhân đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Nghị định này gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đối với hồ sơ đề nghị cho phép thành lập trường cao đẳng; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với hồ sơ đề nghị cho phép thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp và trường trung cấp; b Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận và thẩm tra sơ bộ hồ sơ đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời cho tổ chức, cá nhân đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nêu rõ lý do; c Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi hồ sơ đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tới Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định; d Việc thẩm định hồ sơ đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết quả thẩm định; đ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cho phép thành lập đã được hoàn thiện theo kết luận của Hội đồng thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 13 Nghị định này quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Mẫu 1C tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Thời hạn gửi quyết định cho phép thành lập a Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định cho phép thành lập trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi quyết định về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đặt trụ sở của trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài để theo dõi, quản lý và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về quyết định cho phép thành lập trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài; b Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định cho phép thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi quyết định về Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để theo dõi, quản lý và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về quyết định cho phép thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều 15. Thủ tục cho phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài 1. Trình tự a Trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị cho phép thành lập phân hiệu của trường lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này và gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đối với hồ sơ đề nghị cho phép thành lập phân hiệu của trường cao đẳng; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với hồ sơ đề nghị cho phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp; b Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình người có thẩm quyền quy định tại Điều 13 Nghị định này quyết định cho phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài theo Mẫu 1C tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời cho trường trung cấp, trường cao đẳng và nêu rõ lý do. 2. Thời hạn gửi quyết định cho phép thành lập phân hiệu a Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định cho phép thành lập phân hiệu của trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi quyết định về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đặt trụ sở và phân hiệu của trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài để theo dõi, quản lý và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về quyết định cho phép thành lập phân hiệu của trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài; b Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định cho phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp có vốn đầu tư nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi quyết định về Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để theo dõi, quản lý và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về quyết định cho phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều 16. Thủ tục đăng ký hoạt động và thời hạn hoạt động 1. Thủ tục, hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo Mục 1 và Mục 2 Chương III Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. 2. Thời hạn hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không quá 50 năm, tính từ ngày quyết định cho phép thành lập. 3. Trong trường hợp cần thiết, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thời gian hoạt động dài hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Mục 2 HỒ SƠ, THỦ TỤC CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ, ĐỔI TÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI; CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG PHÂN HIỆU CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP, TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Điều 17. Chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1. Nguyên tắc chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài a Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; b Bảo đảm quyền lợi của người học, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động; c Cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới được hình thành sau quá trình chia, tách, sáp nhập phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này. 2. Hồ sơ đề nghị chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 01 bộ, bao gồm a Văn bản của tổ chức, cá nhân sở hữu đề nghị chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do, mục đích của việc chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trụ sở chính, phân hiệu, địa điểm đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi sáp nhập và trụ sở mới của cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi chia, tách; b Biên bản họp của các bên góp vốn hoặc liên doanh về việc chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; c Một trong các loại giấy tờ tương ứng sau đây Hợp đồng sáp nhập do người đại diện theo pháp luật của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cùng ký kết. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu tên, địa chỉ trụ sở chính của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án đối với người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị sáp nhập thành phần vốn góp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhận sáp nhập, thời hạn thực hiện sáp nhập. Đề án chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được chủ sở hữu cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông qua. Đề án chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành và phải có các nội dung về tên, địa điểm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị chia, tách; tên và địa điểm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi chia, tách; nguyên tắc và thủ tục chia, tách tài sản; phương án đối với người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động; thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị chia, tách sang cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị chia, tách; thời hạn thực hiện chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đề án chia, tách phải được gửi đến tất cả các chủ nợ nếu có và thông báo cho người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động biết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông qua đề án. 3. Thẩm quyền quyết định chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Người có thẩm quyền cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Điều 13 Nghị định này có quyền quyết định cho phép chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 4. Thủ tục chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài a Trình tự Tổ chức, cá nhân đề nghị chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp; Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài khi sáp nhập hoặc chia, tách; Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm tra hồ sơ và trình người có thẩm quyền quy định tại Điều 13 Nghị định này quyết định chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Mẫu 2A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Trường hợp hồ sơ đề nghị không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân đề nghị chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nêu rõ lý do. b Thời hạn gửi quyết định cho phép chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định cho phép chia, tách, sáp nhập trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi quyết định về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đặt trụ sở của trường cao đẳng trước và sau chia, tách, sáp nhập để theo dõi, quản lý và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về quyết định cho phép chia, tách, sáp nhập trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài; Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định cho phép chia, tách, sáp nhập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi quyết định về Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để theo dõi, quản lý và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về quyết định cho phép chia, tách, sáp nhập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều 18. Giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bị giải thể đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp và được phép giải thể đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp. 2. Hồ sơ giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp là 01 bộ, bao gồm a Văn bản đề nghị giải thể của cơ quan có thẩm quyền, trong đó nêu rõ lý do bị giải thể; b Kết luận thanh tra, kiểm tra đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp; c Quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo của cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp; d Biên bản kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp. 3. Hồ sơ giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp là 01 bộ, bao gồm a Văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do giải thể; b Phương án giải thể, trong đó nêu rõ phương án giải quyết tài sản, quyền lợi của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động và thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật. 4. Thẩm quyền cho phép giải thể Người có thẩm quyền cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Điều 13 Nghị định này có quyền cho phép giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 5. Thủ tục cho phép giải thể a Trình tự Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lập hồ sơ giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp; Trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ giải thể, trình người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định cho phép giải thể. Trong quyết định cho phép giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ghi rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền lợi của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động; phương án giải quyết tài sản và thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật; Trường hợp cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp thì Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập hồ sơ đề nghị giải thể theo quy định tại khoản 2 Điều này trình người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Mẫu 2B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Trường hợp hồ sơ giải thể không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân đề nghị giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nêu rõ lý do. b Thời hạn gửi quyết định cho phép giải thể Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định cho phép giải thể trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm gửi quyết định về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đặt trụ sở của trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài để theo dõi, quản lý và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về quyết định cho phép giải thể trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài; Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định cho phép giải thể trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi quyết định về Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để theo dõi, quản lý và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về quyết định cho phép giải thể trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều 19. Chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài Việc chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện như quy định về giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 18 Nghị định này. Điều 20. Đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được xem xét đổi tên khi có văn bản đề nghị đổi tên của tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đại diện hợp pháp của những người góp vốn thành lập gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trong đó nêu rõ lý do của việc đổi tên; tên của cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi thay đổi. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, người có thẩm quyền cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quyết định cho phép đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sau khi đổi tên được tiếp tục tổ chức đào tạo các ngành, nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Chương IV ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO VỚI NƯỚC NGOÀI Điều 21. Các hình thức liên kết đào tạo với nước ngoài 1. Liên kết thực hiện chương trình đào tạo toàn phần tại Việt Nam a Theo chương trình do hai bên xây dựng và cấp bằng, chứng chỉ của Việt Nam; b Theo chương trình chuyển giao từ nước ngoài được tổ chức giáo dục, đào tạo quốc tế công nhận và cấp bằng, chứng chỉ của Việt Nam; c Theo chương trình của nước ngoài hoặc chương trình do hai bên xây dựng được tổ chức giáo dục, đào tạo quốc tế công nhận và cấp bằng, chứng chỉ của nước ngoài; d Theo chương trình chuyển giao từ nước ngoài được tổ chức giáo dục, đào tạo quốc tế công nhận và cấp bằng, chứng chỉ của nước ngoài và của Việt Nam. 2. Liên kết thực hiện chương trình đào tạo một phần tại Việt Nam và một phần tại nước ngoài a Theo chương trình của nước ngoài được tổ chức giáo dục, đào tạo quốc tế công nhận và cấp bằng, chứng chỉ của Việt Nam; b Theo chương trình của nước ngoài được tổ chức giáo dục, đào tạo quốc tế công nhận và cấp bằng, chứng chỉ của nước ngoài; c Theo chương trình của nước ngoài hoặc chương trình do hai bên xây dựng được tổ chức giáo dục, đào tạo quốc tế công nhận và cấp bằng, chứng chỉ của Việt Nam và của nước ngoài. Điều 22. Điều kiện liên kết đào tạo với nước ngoài 1. Ngành, nghề và trình độ đào tạo Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện liên kết với cơ sở giáo dục, đào tạo nước ngoài theo các hình thức liên kết đào tạo quy định tại Điều 21 Nghị định này được liên kết đào tạo các ngành, nghề và trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp, trừ các ngành, nghề thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, tôn giáo và bảo đảm không có nội dung gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng; không truyền bá tôn giáo, xuyên tạc lịch sử; không ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam 2. Đối tượng tuyển sinh vào học các chương trình liên kết đào tạo a Trường hợp cấp bằng, chứng chỉ của Việt Nam thì đối tượng tuyển sinh thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam; b Trường hợp cấp bằng, chứng chỉ của nước ngoài thì đối tượng tuyển sinh thực hiện theo quy định của pháp luật nước ngoài; c Trường hợp đồng cấp bằng, chứng chỉ của nước ngoài và của Việt Nam thì đối tượng tuyển sinh thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này. 3. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo a Có phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, thực tập; cơ sở sản xuất thử nghiệm đủ tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu theo chương trình đào tạo, quy mô đào tạo của từng ngành, nghề liên kết. Diện tích phòng học lý thuyết, phòng, xưởng thực hành, thực tập dùng cho học tập và giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 05 m2/chỗ học; b Thiết bị đào tạo của từng ngành, nghề liên kết đào tạo phải bảo đảm đủ theo quy định trong chương trình đào tạo và tương ứng quy mô đào tạo của ngành, nghề liên kết. 4. Chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện liên kết đào tạo có trách nhiệm bảo đảm đầy đủ chương trình, giáo trình, tài liệu học tập, học liệu đào tạo phục vụ cho việc học tập của người học theo yêu cầu của từng chương trình liên kết. 5. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu ngành, nghề và các tiêu chuẩn theo quy định, cụ thể a Nhà giáo giảng dạy tại các chương trình liên kết đào tạo quy định tại các điểm a, b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định này phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều 54 của Luật giáo dục nghề nghiệp hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao; b Nhà giáo giảng dạy tại các chương trình liên kết đào tạo quy định tại các điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 21 của Nghị định này phải đạt các tiêu chuẩn theo quy định của các chương trình liên kết hoặc tiêu chuẩn của quốc gia có cơ sở đào tạo liên kết với cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam; c Nhà giáo giảng dạy tại các chương trình liên kết đào tạo quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 21 của Nghị định này phải đạt tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm a, b khoản 5 Điều này; d Nhà giáo giảng dạy bằng ngoại ngữ trong chương trình liên kết đào tạo phải có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của chương trình do các bên liên kết thỏa thuận. Nhà giáo là người nước ngoài dạy ngoại ngữ tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có bằng đại học trở lên và có chứng chỉ giảng dạy ngoại ngữ phù hợp; đ Nhà giáo là người nước ngoài giảng dạy tại các chương trình liên kết đào tạo phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; e Tỷ lệ tối đa là 25 học sinh, sinh viên/nhà giáo. 6. Ngôn ngữ giảng dạy và học tập a Ngôn ngữ sử dụng để giảng dạy, học tập các môn chuyên ngành trong liên kết đào tạo để cấp bằng, chứng chỉ của Việt Nam hoặc nước ngoài là tiếng Việt, tiếng nước ngoài hoặc thông qua phiên dịch; b Người vào học chương trình liên kết đào tạo để cấp bằng của nước ngoài phải có trình độ ngoại ngữ theo yêu cầu của các bên liên kết, nhưng tối thiểu phải đạt trình độ ngoại ngữ đầu ra đạt trình độ bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam về năng lực ngoại ngữ hoặc tương đương; c Căn cứ nhu cầu của người học, các bên liên kết có thể tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ giúp người học đạt trình độ quy định tại điểm b khoản 6 Điều này. Điều 23. Hồ sơ đăng ký hoạt động liên kết đào tạo nghề nghiệp Hồ sơ đăng ký hoạt động liên kết đào tạo nghề nghiệp là 01 bộ, bao gồm 1. Văn bản đăng ký hoạt động liên kết đào tạo do các bên liên kết cùng ký theo Mẫu 3A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Báo cáo thực trạng về các điều kiện bảo đảm hoạt động liên kết đào tạo do các bên liên kết xây dựng theo Mẫu 3B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 3. Bản sao giấy tờ chứng minh cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam và cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được phép đào tạo trong lĩnh vực dự định liên kết. 4. Bản sao giấy chứng nhận kiểm định chất lượng đối với chương trình đào tạo nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài hoặc giấy tờ công nhận chất lượng của cơ quan có thẩm quyền. Điều 24. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo 1. Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học. 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức liên kết đào tạo cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo đối với trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp. Điều 25. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo 1. Trình tự a Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp liên kết đào tạo lập hồ sơ theo quy định tại Điều 23 Nghị định này gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đối với hồ sơ đăng ký hoạt động liên kết đào tạo của trường cao đẳng; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với hồ sơ đăng ký hoạt động liên kết đào tạo của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp; b Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm tra thực tế khả năng đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định này. Căn cứ kết quả thẩm tra thực tế, người có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định này quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo theo Mẫu 3C tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ đăng ký hoạt động liên kết đào tạo không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. 2. Thời hạn gửi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo a Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, quản lý và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo; b Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo đối với trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo về Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để theo dõi, quản lý và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo. Điều 26. Đình chỉ hoạt động liên kết và chấm dứt hoạt động liên kết đào tạo 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây a Tại thời điểm tuyển sinh không đáp ứng các điều kiện bảo đảm cho hoạt động liên kết quy định tại Điều 22 Nghị định này; b Có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo; c Tổ chức tuyển sinh khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo; d Người cấp giấy chứng nhận hoạt động liên kết đào tạo không đúng thẩm quyền; đ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được chấm dứt hoạt động liên kết đào tạo hoặc bị chấm dứt hoạt động liên kết đào tạo khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây a Theo đề nghị của các bên liên kết; b Hết thời hạn đình chỉ hoạt động liên kết nhưng không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến đình chỉ hoạt động liên kết; c Có hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng; d Không triển khai hoạt động liên kết đào tạo sau thời hạn 24 tháng trở lên kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận hoạt động liên kết đào tạo; đ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 3. Thẩm quyền đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo a Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có quyền đình chỉ đối với hoạt động liên kết đào tạo của trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học; b Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền đình chỉ đối với hoạt động liên kết đào tạo của trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp. 4. Thủ tục đình chỉ liên kết đào tạo Người có thẩm quyền đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện đình chỉ liên kết đào tạo theo trình tự, thủ tục như sau a Tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, xác định lý do đình chỉ liên kết đào tạo; b Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, lý do đình chỉ, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này ban hành quyết định đình chỉ liên kết đào tạo theo Mẫu 4A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, thông báo đến cơ quan liên quan biết để phối hợp thực hiện và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan. Quyết định đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo phải xác định rõ lý do, nội dung, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động; c Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày bị đình chỉ liên kết đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải bồi hoàn kinh phí đào tạo cho người học, thanh toán các khoản thù lao giảng dạy, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết hoặc thỏa ước lao động tập thể; thanh toán các khoản nợ thuế và các khoản nợ khác nếu có; d Sau thời hạn đình chỉ liên kết đào tạo, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép hoạt động liên kết đào tạo trở lại theo Mẫu 4B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và phải được công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan. Nếu chưa cho phép hoạt động liên kết đào tạo trở lại thì phải có văn bản thông báo cho các bên liên kết, nêu rõ lý do và hướng giải quyết. 5. Hồ sơ, thủ tục đề nghị được hoạt động liên kết đào tạo trở lại a Trong thời hạn 15 ngày làm việc trước khi hết thời hạn đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo, đại diện các bên liên kết đào tạo gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện văn bản đề nghị hoạt động liên kết đào tạo trở lại đến người có thẩm quyền đình chỉ liên kết đào tạo theo quy định tại khoản 3 Điều này; b Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm tra thực tế khả năng đáp ứng các điều kiện liên kết theo quy định tại Điều 22 Nghị định này; c Căn cứ kết quả thẩm tra thực tế, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này quyết định chấm dứt đình chỉ liên kết đào tạo và cho phép hoạt động liên kết đào tạo trở lại. 6. Chấm dứt hoạt động liên kết đào tạo a Trong thời hạn 60 ngày làm việc trước khi chấm dứt liên kết đào tạo, các bên liên kết phải gửi báo cáo chấm dứt liên kết đào tạo đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp và doanh nghiệp để theo dõi, quản lý; b Báo cáo chấm dứt hoạt động liên kết đào tạo phải nêu rõ lý do, nội dung chấm dứt, phương án giải quyết các quyền và lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động; thanh toán các khoản nợ thuế và các khoản nợ khác nếu có. Chương V ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN THÀNH LẬP, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC, CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM Điều 27. Vị trí pháp lý của văn phòng đại diện Văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam sau đây gọi là văn phòng đại diện có chức năng đại diện cho tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật giáo dục nghề nghiệp. Điều 28. Tên của văn phòng đại diện Tên của văn phòng đại diện gồm các yếu tố cấu thành được sắp xếp theo trật tự “Văn phòng đại diện”, “Tên của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài” và “tại Việt Nam”. Điều 29. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động văn phòng đại diện Tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 49 của Luật giáo dục nghề nghiệp. Điều 30. Thời hạn của giấy phép hoạt động văn phòng đại diện Giấy phép hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam có thời hạn không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định cho phép thành lập. Trường hợp gia hạn thì thời hạn không quá 03 năm; cấp lại có thời hạn không quá thời hạn của giấy phép đã được cấp trước đó. Điều 31. Thẩm quyền cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. Điều 32. Thủ tục cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện 1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện là 01 bộ, bao gồm a Văn bản của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài đề nghị cho phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam, trong đó nêu lý do, sự cần thiết thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam; tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài; dự kiến nhân sự giữ chức trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam theo Mẫu 5A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; b Văn bản chứng minh tư cách pháp lý của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài; c Bản sao Điều lệ hoạt động của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài; d Dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam; đ Lý lịch cá nhân của người dự kiến giữ chức trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam có xác nhận của người đứng đầu tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài ở nước ngoài hoặc của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; e Các văn bản xác nhận do cơ quan nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự. 2. Thủ tục cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện a Trình tự Tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp; Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm tra, lấy ý kiến các cơ quan liên quan nếu có, trình người có thẩm quyền quy định tại Điều 31 Nghị định này quyết định cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam theo Mẫu 5B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. b Thời hạn gửi giấy phép thành lập văn phòng đại diện Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao giấy phép thành lập về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở để theo dõi, quản lý và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về giấy phép thành lập văn phòng đại diện. Điều 33. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn và cấp lại giấy phép thành lập 1. Tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài phải đăng ký sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp sau đây a Thay đổi tên gọi, địa điểm đặt trụ sở của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài trong phạm vi quốc gia mà tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được thành lập; b Thay đổi tên gọi, địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện tại Việt Nam; c Hết thời hạn hoạt động quy định trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam. 2. Tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài phải đề nghị cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây a Thay đổi chức năng, phạm vi hoạt động của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài; b Thay đổi trụ sở của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài từ quốc gia này sang quốc gia khác; c Bị mất hoặc rách nát giấy phép thành lập văn phòng đại diện. 3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi hoặc bị mất, rách nát giấy phép thành lập văn phòng đại diện hoặc 30 ngày trước khi giấy phép thành lập văn phòng đại diện hết hiệu lực, tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài phải gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc đề nghị cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp. 4. Người có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện có quyền cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. 5. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện là 01 bộ, bao gồm a Văn bản đề nghị của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài với những nội dung chính Tên, địa chỉ của văn phòng đại diện; nội dung thay đổi, bổ sung; lý do sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc đề nghị cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện; b Giấy phép thành lập văn phòng đại diện trừ trường hợp bị mất. 6. Thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện a Trình tự Tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện lập hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp; Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm tra, trình người có thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam theo Mẫu 5C tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. b Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đặt trụ sở của văn phòng đại diện để theo dõi, quản lý và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về giấy phép thành lập văn phòng đại diện. Điều 34. Chấm dứt hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập 1. Văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động theo các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 49 của Luật giáo dục nghề nghiệp. 2. Người có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 31 Nghị định này thì có thẩm quyền quyết định chấm dứt hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập đối với văn phòng đại diện. 3. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm thông báo lý do thu hồi giấy phép hoặc lý do chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở biết trước khi văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động. 4. Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày được thông báo chấm dứt hoạt động, văn phòng đại diện phải hoàn thành mọi thủ tục liên quan đến người lao động; các khoản nợ, tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội; thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác nếu có; hoàn trả giấy phép thành lập văn phòng đại diện, nộp lại con dấu và gửi báo cáo bằng văn bản đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp. Điều 35. Thông báo hoạt động của văn phòng đại diện Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép thành lập, văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam phải tiến hành đăng trong 03 số báo liên tiếp, trong đó có ít nhất 01 tờ báo Trung ương và 01 tờ báo địa phương về các nội dung chủ yếu bao gồm Tên của văn phòng đại diện bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng nếu có; giấy phép thành lập văn phòng đại diện số, ngày và cơ quan cấp; họ và tên Trưởng văn phòng đại diện; địa điểm đặt trụ sở, biểu tượng, điện thoại, fax, trang web và email nếu có; số tài khoản tại ngân hàng giao dịch; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số, ngày và cơ quan cấp. Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện 1. Văn phòng đại diện trong thời gian hoạt động tại Việt Nam có các quyền sau đây a Được Nhà nước Việt Nam bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; b Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn phòng đại diện; tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam; c Mở tài khoản theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng đại diện; d Có con dấu mang tên văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam; đ Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 2. Văn phòng đại diện trong thời gian hoạt động tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây a Triển khai các hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; mục tiêu, phạm vi hoạt động, thời hạn, địa điểm được ghi trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam; chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam; b Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm báo cáo bằng hình thức trực tuyến và văn bản kết quả hoạt động của văn phòng đại diện về Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở; c Báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải thích những vấn đề liên quan khi có yêu cầu của cơ quan Việt Nam có thẩm quyền; d Người đứng đầu văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền; đ Nhân viên nước ngoài của văn phòng đại diện có trách nhiệm thực hiện đúng mục đích nhập cảnh Việt Nam; chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và tôn trọng các phong tục, tập quán của Việt Nam. Mọi hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam của nhân viên văn phòng đại diện sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật Việt Nam; e Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Chương VI ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC THÀNH LẬP, CÔNG NHẬN CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TƯ THỤC VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG KHÔNG VÌ LỢI NHUẬN Điều 37. Điều kiện xác định, căn cứ đánh giá cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận 1. Điều kiện xác định cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận a Chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động đào tạo nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học hàng năm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp là tài sản sở hữu chung hợp nhất không phân chia, dùng để đầu tư phát triển cơ sở vật chất; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; hoạt động nghiên cứu khoa học; cấp học bổng cho người học và sử dụng cho các mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng khác; b Có cam kết hoạt động không vì lợi nhuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu là trường cao đẳng; có cam kết hoạt động không vì lợi nhuận với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp đặt trụ sở chính nếu là trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Cam kết được công bố công khai để xã hội biết và giám sát; c Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nguồn vốn đầu tư không nhận lợi tức, hoặc nhận lợi tức nhưng không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ quy định trong cùng thời kỳ. 2. Căn cứ để đánh giá cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện cam kết hoạt động không vì lợi nhuận là báo cáo tài chính hàng năm và báo cáo kiểm toán theo định kỳ. Điều 38. Chính sách khuyến khích đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận được hưởng các chính sách theo quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 26 của Luật giáo dục nghề nghiệp và các chính sách sau a Ưu tiên cho thuê đất, cơ sở vật chất; b Ưu tiên tiếp nhận các dự án đầu tư, đặt hàng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; c Được hỗ trợ kỹ thuật để tiếp nhận học sinh phổ thông dân tộc nội trú khi ra trường vào học nghề và phát triển đào tạo các ngành, nghề đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 2. Trường hợp cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã cam kết hoạt động không vì lợi nhuận nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng với những quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này thì bị xử lý như sau a Thu hồi quyết định thành lập, công nhận hoạt động không vì lợi nhuận; b Tước quyền thụ hưởng các chính sách ưu tiên đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; c Phải hoàn trả các khoản hỗ trợ tài chính của Nhà nước gồm các khoản ưu đãi về tín dụng, ưu đãi từ các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, dự án trong và ngoài nước; d Bị truy thu các khoản thuế và bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định. Điều 39. Thẩm quyền quyết định thành lập, công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận 1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập, công nhận trường cao đẳng tư thục, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, công nhận trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục; trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận. Điều 40. Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập, công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận 1. Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp hoặc Điều 12 Nghị định này đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bổ sung các giấy tờ sau a Văn bản cam kết của các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nguồn vốn đầu tư cam kết việc sử dụng phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này; b Biên bản họp của tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc những người góp vốn thành lập thông qua việc cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận. Biên bản này phải được sự đồng ý của đại diện tối thiểu 75% tổng số vốn góp của các thành viên góp vốn; c Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; d Dự thảo Quy chế tài chính nội bộ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận. 2. Hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang hoạt động không vì lợi nhuận là 01 bộ, bao gồm a Văn bản đề nghị chuyển sang hoạt động không vì lợi nhuận trong đó nêu rõ tôn chỉ, mục đích hoạt động không vì lợi nhuận; phần vốn góp, phần tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; b Văn bản cam kết của các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nguồn vốn đầu tư cam kết việc sử dụng phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này; c Biên bản họp của tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc những người góp vốn thành lập thông qua việc cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang hoạt động không vì lợi nhuận. Biên bản này phải được sự đồng ý của đại diện tối thiểu 75% tổng số vốn góp của các thành viên góp vốn; d Bản sao quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; đ Báo cáo tài chính 03 năm gần nhất và báo cáo kiểm toán theo định kỳ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều 41. Thủ tục thành lập, công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận 1. Thủ tục thành lập mới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. 2. Thủ tục thành lập mới cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. 3. Thủ tục công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang hoạt động không vì lợi nhuận. a Trình tự Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang hoạt động không vì lợi nhuận lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định này gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng tư thục, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường trung cấp tư thục, trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục; trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì, tổ chức thẩm định và lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, trình người có thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định này quyết định công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc chưa bảo đảm theo ý kiến của các cơ quan có liên quan, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có ý kiến, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc giải trình thêm các nội dung. b Thời hạn gửi quyết định thành lập, công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thành lập, công nhận trường cao đẳng tư thục, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi quyết định về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đặt trụ sở chính của trường cao đẳng tư thục, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài để theo dõi, quản lý và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về quyết định thành lập, công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thành lập, công nhận trường trung cấp tư thục, trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục, trường trung cấp có vốn đầu tư nước ngoài, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn hoạt động không vì lợi nhuận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi quyết định về Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để theo dõi, quản lý và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về quyết định thành lập, công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận. Chương VII QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Điều 42. Quyền của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp 1. Được thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo nhân lực trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong doanh nghiệp và cho xã hội theo quy định tại Điều 18 Luật giáo dục nghề nghiệp. 2. Được tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên tại nơi làm việc của doanh nghiệp theo quy định sau đây a Đối tượng đào tạo là người lao động làm việc tại doanh nghiệp và lao động khác có nhu cầu được đào tạo; b Chương trình đào tạo bao gồm Chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo thường xuyên theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật giáo dục nghề nghiệp; c Người dạy là nhà giáo hoặc nhà khoa học, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người có tay nghề cao, nông dân sản xuất giỏi; d Thỏa thuận với người học là người lao động của doanh nghiệp về mức tiền lương và phương thức trả lương trong thời gian đào tạo; đ Người học sau khi học hết chương trình đào tạo, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu doanh nghiệp cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo. Chứng chỉ đào tạo phải ghi rõ nội dung và thời gian đào tạo; e Báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức đào tạo trước khi tổ chức đào tạo để theo dõi, quản lý. 3. Được liên kết, phối hợp với các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp để tổ chức đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo thường xuyên theo quy định. 4. Được tham gia đặt hàng đào tạo nghề nghiệp đối với các ngành, nghề ưu tiên cho phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước; được đặt hàng đào tạo với cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp ở các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. 5. Cử đại diện tham gia vào hội đồng trường cao đẳng, trường trung cấp công lập; hội đồng quản trị trường cao đẳng, trường trung cấp tư thục nếu lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp có liên quan đến ngành, nghề đào tạo của trường. 6. Được tham gia xây dựng danh mục ngành, nghề đào tạo; xây dựng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp; chương trình, giáo trình đào tạo nghề nghiệp; tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực tập, đánh giá kết quả học tập của người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 7. Hỗ trợ cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; cấp học bổng cho học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 8. Được thực hiện các quyền khác theo quy định tại Điều 51 của Luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Điều 43. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp 1. Hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp có trụ sở chính về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động theo ngành nghề và nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp. 2. Cử người đại diện là chuyên gia, cán bộ kỹ thuật phù hợp tham gia xây dựng danh mục ngành, nghề đào tạo; xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập và đánh giá kết quả học tập của người học tại các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. 3. Tự tổ chức đào tạo, phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo; đặt hàng với cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp theo quy định. 4. Cung cấp thông tin phản hồi về chất lượng lao động qua đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và thông tin cho các cuộc điều tra, khảo sát của cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp khi có yêu cầu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề nghiệp. 5. Tiếp nhận nhà giáo, học sinh, sinh viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến tham quan, thực hành, thực tập nâng cao kỹ năng nghề tại doanh nghiệp hoặc cập nhật, tiếp cận công nghệ mới; trả tiền lương cho nhà giáo, học sinh, sinh viên trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách bao gồm hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp trên thị trường trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp theo mức do các bên thỏa thuận. Trường hợp tiếp nhận người lao động vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì phải ký hợp đồng đào tạo với người lao động và không thu học phí. 6. Trả chi phí đào tạo, trả lương cho người lao động của doanh nghiệp trong thời gian nghỉ đi học theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động theo quy định của pháp luật. 7. Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động trong doanh nghiệp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định tại các Điều 60, 61 của Bộ luật lao động. 8. Thực hiện trách nhiệm xã hội đối với hoạt động giáo dục nghề nghiệp, cam kết đóng góp vào sự phát triển bền vững của giáo dục nghề nghiệp thông qua các hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp, cộng đồng và xã hội. 9. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 52 của Luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 44. Quy định chuyển tiếp 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài đã nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện thì điều chỉnh, hoàn thiện hồ sơ để được cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định này. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cho phép thành lập thì điều chỉnh hồ sơ và thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Điều 45. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản liên quan đến giáo dục nghề nghiệp 1. Sửa đổi điểm i khoản 5 Điều 47 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức như sau “i Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp, lao động và xã hội;” 2. Thay thế một số cụm từ quy định tại Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường như sau “a Thay thế cụm từ “cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương” bằng “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” tại khoản 3 Điều 4; b Thay thế cụm từ “Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương” bằng “Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” tại điểm a khoản 1 Điều 5, điểm a khoản 3 Điều 5 và khoản 1 Điều 9”. 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp như sau a Sửa tên khoản 2 Điều 29 thành “Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có quyền”; b Sửa tên khoản 3 Điều 29 thành “Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trừ nhóm ngành đào tạo giáo viên, về đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, gồm”; c Sửa tên khoản 4 Điều 29 thành “Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với việc tổ chức, hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên gồm”; d Sửa tên khoản 5 Điều 29 thành “Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trừ nhóm ngành đào tạo giáo viên, về đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, gồm”; đ Sửa tên khoản 6 Điều 29 thành “Chánh Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với việc tổ chức, hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên gồm”; e Khoản 2 Điều 31 sửa lại thành “Cán bộ, công chức là thành viên đoàn thanh tra theo quyết định thanh tra của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.”. 4. Sửa đổi khoản 1 Điều 17 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 như sau “1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn chi tiết tổ chức thực hiện Nghị định này. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xác định các ngành, nghề đào tạo của giáo dục nghề nghiệp tương ứng với khung học phí quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này.” 5. Sửa đổi khoản 1 Điều 14 Nghị định số 113/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập như sau “1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định này.” 6. Sửa đổi Điều 14 của Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp như sau a Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 14 như sau “c Có đội ngũ giáo viên đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm theo quy định của pháp luật; bảo đảm tỷ lệ học sinh quy đổi trên giáo viên quy đổi tối đa là 25 học sinh/giáo viên; có giáo viên cơ hữu cho nghề tổ chức đào tạo.” b Bãi bỏ điểm đ khoản 2 Điều 14. 7. Thay thế Mẫu số 3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp bằng Mẫu 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 8. Bãi bỏ cụm từ “Bộ Giáo dục và Đào tạo” quy định tại khoản 1 Điều 7 Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp. Điều 46. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 3 năm 2019. 2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giáo dục nghề nghiệp hết hiệu lực thi hành. Điều 47. Trách nhiệm thi hành 1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được giao chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu VT, KGVX 2b. PC TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc PHỤ LỤC Kèm theo Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ Mẫu 1A Văn bản đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài Mẫu 1B Đề án thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Mẫu 1C Quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài Mẫu 2A Quyết định chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Mẫu 2B Quyết định giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Mẫu 3A Văn bản đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài Mẫu 3B Báo cáo đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài Mẫu 3C Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài Mẫu 4A Quyết định đình chỉ, chấm dứt hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài Mẫu 4B Quyết định cho phép hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài trở lại Mẫu 5A Văn bản đề nghị cho phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam Mẫu 5B Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam Mẫu 5C Giấy phép thành lập, sửa đổi, gia hạn giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam Mẫu 6 Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp Mẫu 1A CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - …………., ngày …… tháng …… năm 20... Kính gửi ………………….1……………………. V/v đề nghị cho phép thành lập ………………..2…………… 1. Họ và tên người đại diện tổ chức đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp/phân hiệu của cơ sở giáo dục nghề nghiệp ............................................................................................................... Ngày, tháng, năm sinh ................................................................................................ Số Chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu……..; ngày, tháng cấp, nơi cấp ........................ Nơi đăng ký thường trú tại Việt Nam nếu có .............................................................. 2. Lý do đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp/phân hiệu của cơ sở giáo dục nghề nghiệp ................................................................................................................................... 3. Thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp đề nghị cho phép thành lập Số Giấy chứng nhận đầu tư của dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp....ngày...tháng...năm...., cơ quan cấp ................................................................................................................................... Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dự kiến thành lập ……………….3.............................. Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh ......................................................................... Địa chỉ trụ sở chính ……………………………4............................................................. Phân hiệu/địa điểm đào tạo nếu có ……………………..5............................................ Số điện thoại …………………………………. Fax........................................................... Website nếu có …………………………. Email ........................................................... 4. Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp/phân hiệu của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.............................................................................. 5. Ngành, nghề đào tạo và trình độ đào tạo.................................................................. a Tại trụ sở chính b Tại phân hiệu/địa điểm đào tạo nếu có ghi riêng cho từng phân hiệu/địa điểm đào tạo 6. Diện tích đất sử dụng ………………………. Diện tích xây dựng ................................. 7. Vốn đầu tư ............................................................................................................. 8. Thời hạn hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp ............................................... Kèm theo đề án thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp Tôi xin chấp hành đúng những quy định về giáo dục nghề nghiệp và pháp luật có liên quan của Nhà nước Việt Nam. Đề nghị ………………………………………..6……………………………………………….......... xem xét, quyết định./. 7 Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên 1, 6 Ghi tên đầy đủ của cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 2, 3 Ghi cụ thể tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp đề nghị thành lập, cho phép thành lập ví dụ Trường Cao đẳng A, Trường Trung cấp B, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp C. 4 Ghi địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính của cơ sở giáo dục nghề nghiệp/phân hiệu của cơ sở giáo dục nghề nghiệp đề nghị cho phép thành lập. 5 Ghi địa điểm dự kiến đặt phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng hoặc địa điểm đào tạo nếu có của cơ sở giáo dục nghề nghiệp đề nghị cho phép thành lập. 7 Chức danh người đứng đầu tổ chức đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Mẫu 1B CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - ……….., ngày .... tháng .... năm 20 .... ĐỀ ÁN THÀNH LẬP ……..1…….. Phần thứ nhất SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP ……..2………. 1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn hoặc lĩnh vực. 2. Thực trạng nguồn nhân lực và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trên địa bàn hoặc lĩnh vực. 3. Thực trạng công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn hoặc lĩnh vực. 4. Nhu cầu đào tạo ………3……… trên địa bàn hoặc lĩnh vực và các tỉnh lân cận. 5. Quá trình hình thành và phát triển chỉ áp dụng đối với trường hợp nâng cấp cơ sở giáo dục nghề nghiệp a Sơ lược quá trình hình thành và phát triển. b Về cơ sở vật chất. c Về thiết bị đào tạo. d Về đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý. đ Về chương trình, giáo trình, đào tạo. e Về kinh phí hoạt động. Phần thứ hai MỤC TIÊU ĐÀO TẠO, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG CỦA……4………. I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ………5…... ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP THÀNH LẬP 1. Tên ………………………………………….6………………………………………………. Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh nếu có ............................................................ 2. Địa chỉ trụ sở chính …………………………………7................................................... 3. Phân hiệu/địa điểm đào tạo nếu có ........................................................................ 4. Số điện thoại ………… Fax …….. Website ……………….., Email ........................... 5. Đơn vị quản lý trực tiếp nếu có ............................................................................. 6. Họ và tên người dự kiến làm Hiệu trưởng trường/Giám đốc trung tâm ................................................................................................................................... Có sơ yếu lý lịch kèm theo - Chức năng, nhiệm vụ của trường/trung tâm ............................................................... II. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 1. Mục tiêu chung 2. Mục tiêu cụ thể Tên ngành, nghề, quy mô đào tạo, trình độ đào tạo, thời gian đào tạo tại trụ sở chính và từng phân hiệu/địa điểm đào tạo nếu có. a Dự kiến quy mô tuyển sinh TT Tên ngành, nghề và trình độ đào tạo Thời gian đào tạo Dự kiến quy mô tuyển sinh 20.. 20.. 20.. 20.. 20.. I Cao đẳng 8 1 2 … ………………. II Trung cấp 9 1 2 … ………………. III Sơ cấp 10 1 2 … ……... IV Tổng cộng b Dự kiến quy mô đào tạo TT Tên ngành, nghề và trình độ đào tạo Thời gian đào tạo Dự kiến quy mô đào tạo 20.. 20.. 20.. 20.. 20.. I Cao đẳng 11 1 2 … ………. II Trung cấp 12 1 2 … ………. III Sơ cấp 13 1 2 … ………. IV Tổng cộng III. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG/TRƯỜNG TRUNG CẤP/TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 1. Cơ cấu tổ chức phòng, khoa, bộ môn, các đơn vị phục vụ đào tạo.... 2. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, tổ chức thuộc trường/trung tâm. 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng của trường/ Giám đốc, Phó Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp. IV. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 1. Cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo a Cơ sở vật chất - Diện tích đất sử dụng + Đất xây dựng + Đất lưu không - Diện tích xây dựng + Khu hiệu bộ, khu học lý thuyết, khu học thực hành. + Khu phục vụ Thư viện, thể thao, ký túc xá, nhà ăn, y tế... + Các hạng mục khác... b Danh mục thiết bị, dụng cụ, phương tiện đào tạo theo từng ngành, nghề tên, số lượng, năm sản xuất.... 2. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý a Số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề của đội ngũ nhà giáo theo từng ngành, nghề đào tạo. b Số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý. 3. Chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy cho từng ngành, nghề đào tạo. 4. Nguồn vốn và kế hoạch sử dụng vốn để thực hiện đề án a Nguồn vốn 14; b Kế hoạch sử dụng vốn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị đào tạo, xây dựng chương trình, giáo trình và chi cho các hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi được cho phép thành lập. Phần thứ ba KẾ HOẠCH, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 1. Kế hoạch và tiến độ xây dựng cơ sở vật chất. 2. Kế hoạch và tiến độ mua sắm thiết bị. 3. Kế hoạch và tiến độ tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. 4. Kế hoạch và tiến độ phát triển chương trình, giáo trình. 5. Tổng hợp kế hoạch, tiến độ sử dụng nguồn vốn để thực hiện từng nội dung trên. Phần thứ tư HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI 1. Về kinh tế. 2. Về xã hội, môi trường. 3. Tính bền vững của đề án. 15 Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên 16 Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên 1, 2, 4, 5, 6 Ghi cụ thể tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp đề nghị thành lập, cho phép thành lập như Trường Cao đẳng A, Trường Trung cấp B, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp C. 3 Đối với đề án đề nghị cho phép thành lập trường cao đẳng ghi “trình độ cao đẳng hoặc/và trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp”; đối với đề án đề nghị cho phép thành lập trường trung cấp ghi “trình độ trung cấp hoặc/và trình độ sơ cấp”; đối với đề án đề nghị cho phép thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp ghi “trình độ sơ cấp”. 7 Ghi địa điểm nơi dự kiến đặt trụ sở chính của cơ sở giáo dục nghề nghiệp đề nghị cho phép thành lập phường/xã/thị trấn, quận/huyện, tỉnh/thành phố. 8, 11 Trường cao đẳng điền thông tin vào nội dung này. 9, 12 Trường cao đẳng nếu dự kiến tổ chức đào tạo trình độ trung cấp, trường trung cấp điền thông tin vào nội dung này. 10, 13 Trường cao đẳng, trường trung cấp nếu dự kiến tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp điền thông tin vào nội dung này. 14 Hồ sơ chứng minh về nguồn vốn là văn bản xác nhận của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng về nguồn vốn để đầu tư thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục. 15 Phê duyệt của người đứng đầu tổ chức quản lý trực tiếp nếu có. 16 Người đứng đầu tổ chức lập đề án. Mẫu 1C TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC 1 - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 2 /QĐ-…3… …4…, ngày ….. tháng ….. năm 20… QUYẾT ĐỊNH Về việc cho phép thành lập…………5…………….. THẨM QUYỀN BAN HÀNH 6…… Căn cứ ……………………………………..7 ………………………………………………….; Căn cứ ……………………………………..8 ………………………………………………….; Xét đề nghị của …………………………………………………………………………………..., QUYẾT ĐỊNH Điều 1. ………………………………………………….9………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………. Điều … …………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………….../. Nơi nhận - Như Điều ...; - ………..; - Lưu VT, .... 11 12 QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ 10 Chữ ký, dấu Họ và tên 1 Tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành quyết định. 2 Số văn bản. 3 Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành quyết định. 4 Địa danh. 5 Trích yếu nội dung quyết định cho phép thành lập phân hiệu “tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp”. 6 Chức vụ của người đứng đầu cơ quan ban hành quyết định. 7 Nêu các căn cứ trực tiếp để ban hành quyết định văn bản thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức. 8 Các văn bản pháp lý liên quan trực tiếp đến vấn đề giải quyết trong nội dung quyết định. 9 Nội dung quyết định cho phép thành lập phân hiệu cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 10 Quyền hạn, chức vụ của người ký. 11 Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu nếu cần. 12 Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành nếu cần. Mẫu 2A TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC 1 - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 2 /QĐ-…3… …4…, ngày ….. tháng ….. năm 20… QUYẾT ĐỊNH Về việc ……….. 5 …………. THẨM QUYỀN BAN HÀNH 6…….. Căn cứ ……………………………………..7…………………………………………………….; Căn cứ ……………………………………..8…………………………………………………….; Xét đề nghị của ……………………………………………………………………………………., QUYẾT ĐỊNH Điều 1. …………………………………………9…………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………… Điều … ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………../. Nơi nhận - Như Điều …; - …….; - Lưu VT, .... 11 12 QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ 10 Chữ ký, dấu Họ và tên 1 Tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành quyết định. 2 Số văn bản. 3 Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành quyết định. 4 Địa danh. 5 Trích yếu nội dung quyết định chia, tách, sáp nhập, đổi tên “tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp”. 6 Chức vụ của người đứng đầu cơ quan ban hành quyết định. 7 Nêu các căn cứ trực tiếp để ban hành quyết định văn bản thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức. 8 Các văn bản pháp lý liên quan trực tiếp đến vấn đề giải quyết trong nội dung quyết định. 9 Nội dung quyết định chia, tách, sáp nhập, đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 10 Quyền hạn, chức vụ của người ký. 11 Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu nếu cần. 12 Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành nếu cần. Mẫu 2B TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC 1 - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 2 /QĐ-…3… …4…, ngày ….. tháng ….. năm 20… QUYẾT ĐỊNH Về việc cho phép giải thể ………….. 5 …………. THẨM QUYỀN BAN HÀNH 6……. Căn cứ ……………………………………………..7……………………………………………; Căn cứ ……………………………………………..8……………………………………………; Xét đề nghị của ……………………………………………………………………………………, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. ………………………………………………9…………………………………………… .......10……………………………………………………………………………………………... Điều … ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………./. Nơi nhận - Như Điều …; - …….; - Lưu VT, .... 12 13 QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ 11 Chữ ký, dấu Họ và tên 1 Tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành quyết định. 2 Số văn bản. 3 Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành quyết định. 4 Địa danh. 5 Trích yếu nội dung quyết định cho phép giải thể + “tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp”. 6 Chức vụ của người đứng đầu cơ quan ban hành quyết định. 7 Nêu các căn cứ trực tiếp để ban hành quyết định văn bản thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức. 8 Các văn bản pháp lý liên quan trực tiếp đến vấn đề giải quyết trong nội dung quyết định. 9 Nội dung quyết định giải thể + tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 10 Nêu rõ lý do giải thể; các biện pháp bảo đảm quyền lợi của người học, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động; phương án giải quyết tài sản và thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật. 11 Quyền hạn, chức vụ của người ký. 12 Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu nếu cần. 13 Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành nếu cần. Mẫu 3A CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - ……….., ngày .... tháng .... năm 20.... Kính gửi ………………………..1………………………. Chúng tôi, những người cùng ký tên dưới đây, đại diện cho các Bên tham gia liên kết đào tạo gồm I. CÁC BÊN LIÊN KẾT 1. Bên Việt Nam …………………………………………………2…………………………………………………. Địa chỉ trụ sở chính ..................................................................................................... Điện thoại ………………………………………….. Fax..................................................... Website ……………………………………… Email.......................................................... Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập.............................................................. Số tài khoản ……………………….tại Ngân hàng ........................................................... Người đại diện ........................................................................................................... Chức vụ ..................................................................................................................... 2. Bên nước ngoài ………………………………………3............................................................................... Địa chỉ ....................................................................................................................... Điện thoại …………………………………….Fax............................................................. Website ……………………………………………… Email ............................................... Văn bản pháp lý về việc thành lập/Giấy phép đăng ký hoạt động ................................. Số tài khoản ………………………………………… tại Ngân hàng .................................... Người đại diện ........................................................................................................... Chức vụ ..................................................................................................................... Đề nghị ...4... xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo cấp bằng ………5………, giữa ……….6…….. và ....7…………… II. NỘI DUNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO 1. Mục tiêu, phạm vi liên kết đào tạo a Tại trụ sở chính TT Tên ngành, nghề liên kết đào tạo Mã ngành/nghề 8 Quy mô tuyển sinh/năm Văn bằng, chứng chỉ Trình độ đào tạo 1 2 .... b Tại phân hiệu nếu có TT Tên ngành, nghề liên kết đào tạo Mã ngành/nghề 9 Quy mô tuyển sinh/năm Văn bằng, chứng chỉ Trình độ đào tạo 1 2 .... 2. Thời gian liên kết đào tạo 3. Trách nhiệm của các bên liên kết đào tạo 4. Việc giải quyết tranh chấp trong quá trình liên kết đào tạo Chúng tôi xin cam kết thực hiện đúng những quy định pháp luật về giáo dục nghề nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan./. Nơi nhận - Như trên; - …………; - Lưu VT, …. ……………10……………… Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ và tên ……………11……………… Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ và tên 1, 4 Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo. 2, 6, và 3, 7, Ghi đúng tên hai cơ sở đăng ký hoạt động liên kết đào tạo theo tên trong quyết định thành lập, cho phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 8, 9 Mã ngành, nghề áp dụng đối với trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng. 10, 11 Quyền hạn, chức vụ của người ký. Mẫu 3B CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - ……….., ngày .... tháng .... năm 20.... BÁO CÁO Đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài Phần thứ nhất THÔNG TIN CHUNG I. CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VIỆT NAM 1. Tên cơ sở đăng ký ……………………………..1........................................................ Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh nếu có ............................................................ 2. Địa chỉ trụ sở chính ................................................................................................. Phân hiệu nếu có ...................................................................................................... Số điện thoại ……………………………………………, Fax.............................................. Website …………………………………………………., Email........................................... 3. Quyết định thành lập, cho phép thành lập số ............................................................ Ngày, tháng, năm cấp ................................................................................................ Cơ quan cấp .............................................................................................................. 4. Cơ quan chủ quản/cơ quan quản lý trực tiếp nếu có ………………2....................... 5. Chức năng, nhiệm vụ .............................................................................................. 6. Số Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo................................ II. CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP NƯỚC NGOÀI 1. Tên cơ sở đăng ký ……………………………….3..................................................... Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh nếu có ............................................................ 2. Địa chỉ trụ sở chính ................................................................................................. Phân hiệu nếu có ...................................................................................................... Số điện thoại ………………………………………….., Fax............................................... Website ………………………………………………..., Email............................................ 3. Quyết định thành lập, cho phép thành lập số ............................................................ Ngày, tháng, năm cấp ................................................................................................ Cơ quan cấp .............................................................................................................. 4. Cơ quan chủ quản/cơ quan quản lý trực tiếp nếu có ……………….4...................... 5. Chức năng, nhiệm vụ .............................................................................................. 6. Số Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo................................ III. NỘI DUNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO 1. Mục tiêu của chương trình liên kết đào tạo, ngành, nghề, trình độ đào tạo 2. Đối tượng tuyển sinh và tiêu chí tuyển sinh 3. Quy mô liên kết đào tạo a Tại trụ sở chính TT Tên ngành, nghề liên kết đào tạo Mã ngành/nghề 5 Quy mô tuyển sinh/năm Văn bằng, chứng chỉ Trình độ đào tạo 1 2 … b Tại phân hiệu nếu có TT Tên ngành, nghề liên kết đào tạo Mã ngành/nghề 6 Quy mô tuyển sinh/năm Văn bằng, chứng chỉ Trình độ đào tạo 1 2 …. 4. Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên 5. Bằng, chứng chỉ được cấp 6. Mức học phí 7. Trách nhiệm và quyền hạn của các bên liên kết Phần thứ hai ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP THEO TỪNG NGÀNH, NGHỀ A. TẠI TRỤ SỞ CHÍNH I. Ngành, nghề..thứ nhất...; trình độ đào tạo; quy mô tuyển sinh/năm 7 1. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo a Cơ sở vật chất 8 - Số phòng học lý thuyết chuyên môn - Số phòng/xưởng thực hành, thực tập b Thiết bị, dụng cụ đào tạo 9 TT Tên thiết bị đào tạo Đơn vị Số lượng 1 … 2. Nhà giáo a Tổng số nhà giáo của ngành, nghề b Tỷ lệ học sinh, sinh viên quy đổi/giáo viên, giảng viên quy đổi c Nhà giáo cơ hữu nếu là cán bộ quản lý tham gia giảng dạy thì ghi rõ số giờ giảng dạy/năm TT Họ và tên Trình độ chuyên môn được đào tạo Trình độ nghiệp vụ sư phạm Trình độ kỹ năng nghề Môn học, mô-đun, tín chỉ được phân công giảng dạy 1 2 ... d Nhà giáo thỉnh giảng nếu có TT Họ và tên Trình độ chuyên môn được đào tạo Trình độ nghiệp vụ sư phạm Trình độ kỹ năng nghề Môn học, mô-đun, tín chỉ được phân công giảng dạy Tổng số giờ giảng dạy/năm 1 2 … Có hồ sơ chứng minh kèm theo 10 3. Chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy a Tên chương trình, trình độ đào tạo, thời gian đào tạo, đối tượng tuyển sinh có chương trình đào tạo kèm theo 11 b Danh mục các loại giáo trình, tài liệu giảng dạy của ngành, nghề II. Ngành, nghề …………….thứ hai…….; trình độ đào tạo; quy mô tuyển sinh/năm …………12…………………………………………………………………… Trình bày tương tự như mục I nêu trên B. TẠI PHÂN HIỆU NẾU CÓ 13 Trình bày tương tự như mục A nêu trên ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… Nơi nhận - Như trên; - ……………………14…………………… Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ và tên 1, 3 Ghi đúng tên cơ sở đăng ký hoạt động liên kết đào tạo theo tên trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 2, 4 Ghi đúng tên cơ quan chủ quản của các bên liên kết nếu có. 5, 6 Ghi đúng mã ngành, nghề liên kết đào tạo. 7 Ghi rõ tên và trình độ đào tạo, quy mô tuyển sinh/năm của từng ngành, nghề. 8 Hồ sơ chứng minh về cơ sở vật chất là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê, mua, chuyển nhượng địa điểm, cơ sở vật chất. 9 Hồ sơ chứng minh về thiết bị, dụng cụ đào tạo bao gồm Bản sao không cần chứng thực hợp đồng mua bán, biên bản thanh lý, biên bản nghiệm thu, hóa đơn tài chính. Nếu thiết bị đào tạo đi thuê Bản sao không cần chứng thực hợp đồng thuê thiết bị, biên bản bàn giao thiết bị. 10 Hồ sơ chứng minh của nhà giáo Mỗi nhà giáo phải có các hồ sơ chứng minh sau bản sao không cần chứng thực - Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động đối với nhà giáo cơ hữu; hợp đồng thỉnh giảng nếu là nhà giáo thỉnh giảng; - Văn bằng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ. 11 Một chương trình đào tạo bao gồm - Quyết định ban hành chương trình của người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp; - Chương trình đào tạo chi tiết. 12 Báo cáo tiếp tục các điều kiện bảo đảm hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho ngành, nghề thứ hai như ngành, nghề thứ nhất. 13 Trong trường hợp đăng ký hoạt động liên kết đào tạo tại phân hiệu thì phải báo cáo lần lượt các ngành, nghề đăng ký liên kết đào tạo. 14 Quyền hạn, chức vụ của người ký. Mẫu 3C TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 1 TÊN CƠ QUAN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN 2 - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số …/GCNĐKHĐLK-…3… …, ngày ….. tháng ….. năm 20… GIẤY CHỨNG NHẬN Đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài ……………4………………………… chứng nhận 1. Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam ghi bằng chữ in hoa .............................. Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh nếu có ............................................................ Thuộc ........................................................................................................................ Địa chỉ trụ sở chính ..................................................................................................... Điện thoại …………………………………………, Fax...................................................... Website ……………………………………………, Email................................................... Địa chỉ phân hiệu nếu có............................................................................................ Quyết định thành lập, cho phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số ............................................................................................................................. Ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp ............................................................................ 2. Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài/tổ chức nước ngoài ghi bằng chữ in hoa………… Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh nếu có ............................................................ Thuộc ........................................................................................................................ Địa chỉ trụ sở chính ..................................................................................................... Điện thoại ………………………………………, Fax......................................................... Website …………………………………………, Email...................................................... Địa chỉ phân hiệu nếu có............................................................................................ Quyết định thành lập, cho phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số …………… Ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp ................................................................. 3. Hai Bên được hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài như sau a Ngành nghề, số lượng, quy mô và trình độ đào tạo - Tại trụ sở chính TT Tên ngành/nghề đào tạo Mã ngành/ nghề 5 Quy mô tuyển sinh/năm Văn bằng, chứng chỉ Trình độ đào tạo … - Tại phân hiệu nếu có …………………………………..6………………………………. TT Tên ngành/nghề đào tạo Mã ngành/ nghề 7 Quy mô tuyển sinh/năm Văn bằng, chứng chỉ Trình độ đào tạo … b Đối tượng tuyển sinh .............................................................................................. c Thời gian và chương trình đào tạo ........................................................................... d Ngôn ngữ giảng dạy nội dung chuyên môn ............................................................. đ Địa điểm đào tạo .................................................................................................... e Bằng tốt nghiệp ...................................................................................................... g Kinh phí đào tạo và quản lý tài chính ....................................................................... 4. Giấy chứng nhận này có hiệu lực kể từ ngày ký./. ……………8………………. Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ và tên 1 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với giấy chứng nhận do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với giấy chứng nhận do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp. 2 Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. 3 Tên viết tắt của cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo. 4 Tên đầy đủ của cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo. 5, 7 Mã ngành/nghề áp dụng đối với các ngành/nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng. 6 Ghi địa chỉ của từng phân hiệu. 8 Quyền hạn, chức vụ của người ký. Mẫu 4A TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN 1 TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC 2 - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 3 /QĐ-….4… … 5 …, ngày …… tháng …… năm 20… QUYẾT ĐỊNH Về việc …………………………….6…………………………… THẨM QUYỀN BAN HÀNH 7……. Căn cứ ……………………………………………8………………………………………………; Căn cứ ……………………………………………9………………………………………………; Xét đề nghị của ………………………………………………………………………………………………………..., QUYẾT ĐỊNH Điều 1. ………………………………………………….10……………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………. Điều … ……………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………./. Nơi nhận - Như Điều …; - …….; - Lưu VT, .... 12 13 QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ 11 Chữ ký, dấu Họ và tên 1 Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp nếu có. 2 Tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành quyết định. 3 Số văn bản. 4 Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành quyết định. 5 Địa danh. 6 Trích yếu nội dung quyết định đình chỉ, chấm dứt hoạt động liên kết đào tạo. 7 Chức vụ của người đứng đầu cơ quan ban hành quyết định. 8 Nêu các căn cứ trực tiếp để ban hành quyết định văn bản thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức. 9 Các văn bản pháp lý liên quan trực tiếp đến vấn đề giải quyết trong nội dung quyết định. 10 Nội dung quyết định nội dung liên kết, lý do, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động. 11 Quyền hạn, chức vụ của người ký. 12 Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu nếu cần. 13 Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành nếu cần. Mẫu 4B TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN 1 TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC 2 - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 3 /QĐ-….4… … 5 …, ngày …… tháng …… năm 20… QUYẾT ĐỊNH Về việc ……………………….6……………………………….. THẨM QUYỀN BAN HÀNH 7……… Căn cứ ………………………………………….8……………………………………………….; Căn cứ ………………………………………….9………………………………………………..; Xét đề nghị của ……………………………………………………………………………………., QUYẾT ĐỊNH Điều 1. ………………………………………………..10………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………... Điều … ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………../. Nơi nhận - Như Điều …; - …….; - Lưu VT, .... 12 13 QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ 11 Chữ ký, dấu Họ và tên 1 Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp nếu có. 2 Tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành quyết định. 3 Số văn bản. 4 Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành quyết định. 5 Địa danh. 6 Trích yếu nội dung quyết định cho phép hoạt động liên kết đào tạo với tổ chức, cơ sở đào tạo nước ngoài trở lại. 7 Chức vụ của người đứng đầu cơ quan ban hành quyết định. 8 Nêu các căn cứ trực tiếp để ban hành quyết định văn bản thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức. 9 Các văn bản pháp lý liên quan trực tiếp đến vấn đề giải quyết trong nội dung quyết định. 10 Nội dung quyết định cho phép hoạt động liên kết đào tạo với tổ chức, cơ sở đào tạo nước ngoài trở lại. 11 Quyền hạn, chức vụ của người ký. 12 Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu nếu cần. 13 Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành nếu cần. Mẫu 5A CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - ……1….., ngày .... tháng .... năm 20.... TỜ TRÌNH V/v đề nghị cho phép thành lập Văn phòng đại diện ...2... tại Việt Nam Kính gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 1. Tên của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài ghi bằng chữ in hoa tiếng Việt, tiếng Anh và bằng tiếng nước sở tại………..…….3.................................................................................................. 2. Giấy chứng nhận hoặc quyết định thành lập số……… do…..…. cấp ngày .................. 3. Địa chỉ trụ sở chính ở nước ngoài nơi có tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài làm đơn xin phép Điện thoại ……………… Fax…………… E-mail.............................................................. 4. Lĩnh vực đang hoạt động hợp pháp của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài 5. Tóm tắt quá trình phát triển của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài 6. Nguồn và khả năng tài chính Đề nghị cho phép lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam với nội dung sau 1- Tên Văn phòng đại diện ghi bằng chữ in hoa ......................................................... - Địa chỉ dự kiến đặt Văn phòng đại diện ..................................................................... - Điện thoại……………….. Fax………………. E-mail…………… Website................... - Tôn chỉ, mục đích hoạt động của Văn phòng đại diện................................................. - Nội dung, phạm vi hoạt động của Văn phòng đại diện................................................ - Lý do thành lập Văn phòng đại diện ở Việt Nam......................................................... 2- Chức năng, nhiệm vụ chính của văn phòng đại diện tại Việt Nam 3- Số người dự kiến làm việc tại Văn phòng đại diện là... người - Số người từ nước ngoài vào là………………… người - Số người tuyển dụng tại Việt Nam là…………… người 4- Họ tên người đứng đầu Văn phòng đại diện............................................................. - Ngày sinh…../…./…… Dân tộc……………….. Quốc tịch............................................... - Hộ chiếu Chứng minh nhân dân, số………Ngày cấp……./……/……… Nơi cấp…………………Thời hạn sử dụng - Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ở nước sở tại và địa chỉ nơi làm việc........................ - Địa chỉ đăng ký cư trú tại Việt Nam............................................................................ - Thẻ thường trú thẻ tạm trú, chứng nhận tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp số Ngày cấp…………….. Nơi cấp....................................................................................................................... Thời hạn .................................................................................................................... ……….4…………..cam đoan những lời khai trên đây là hoàn toàn đúng sự thật. Chúng tôi xin chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước Việt Nam về các hoạt động của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài, Văn phòng đại diện và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước Việt Nam; không làm bất cứ việc gì dẫn đến vi phạm pháp luật và quy định hiện hành của nhà nước Việt Nam. Kèm theo - - .... ngày.... tháng.... năm….. Đại diện theo pháp luật của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên 1 Địa danh. 2, 3, 4 Ghi cụ thể tên tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài. Mẫu 5B BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - …1…, ngày ….. tháng …… năm ……. GIẤY PHÉP Thành lập Văn phòng đại diện …………2………… tại Việt Nam Số.............. 1. Cấp cho …………………………………………..3....................................................... Tên giao dịch quốc tế ................................................................................................. Thuộc ........................................................................................................................ Địa điểm trụ sở .......................................................................................................... Điện thoại …………………., Fax ……………….., E-mail............................................... Quyết định thành lập số .............................................................................................. Ngày, tháng, năm cấp ................................................................................................ Được phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam Địa điểm Văn phòng đại diện ...................................................................................... Điện thoại …….., Fax ………., E-mail………………. Website ....................................... 2. Họ và tên người đứng đầu Văn phòng đại diện......................................................... - Sinh ngày …../….../…… Dân tộc………….. Quốc tịch.................................................. - Hộ chiếu Chứng minh nhân dân, số…………..Ngày cấp……/…../……. Nơi cấp……………………….Thời hạn sử dụng - Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ở nước sở tại và địa chỉ nơi làm việc.... - Địa chỉ đăng ký cư trú tại Việt Nam............................................................................ - Thẻ thường trú thẻ tạm trú, chứng nhận tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp số Ngày cấp……………..Nơi cấp.............................................................................................................................. Thời hạn..................................................................................................................... 3. Văn phòng đại diện ………..4………… tại Việt Nam thuộc ………5………. chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố...6…….; hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng và các quy định khác của pháp luật. 4. Văn phòng đại diện ……….7………… hoạt động theo quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng; thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. 5. Thời hạn hoạt động 05 năm. 6. Giấy phép có hiệu lực kể từ ngày ký./. ………8………. Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ và tên 1 Địa danh. 2, 3, 4, 5, 7 Tên của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị thành lập văn phòng đại diện. 6 Địa danh tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở của Văn phòng. 8 Quyền hạn, chức vụ của người ký. Mẫu 5C BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - … 1 …, ngày ….. tháng ….. năm 20… GIẤY PHÉP Sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện ...2... tại Việt Nam Số …3.../GPVPĐD BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Căn cứ ………………………………………………4…………………………………………..; Căn cứ ………………………………………………5…………………………………………..; Xét đề nghị của ……………………………………………………………………………………., QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Cho phép sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép ngày ....tháng....năm... của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thành lập Văn phòng đại diện 6 tại Việt Nam, như sau ………………………………………………………..7…………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… Điều … ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………../. Nơi nhận - Như Điều …; - …….; - Lưu VT, .... 9 10 QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ 8 Chữ ký, dấu Họ và tên 1 Địa danh. 2, 6 Tên tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài. 3 Số văn bản. 4 Nêu các căn cứ trực tiếp để ban hành quyết định văn bản thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 5 Các văn bản pháp lý liên quan trực tiếp đến vấn đề giải quyết trong nội dung quyết định. 7 Nội dung quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. 8 Quyền hạn, chức vụ của người ký. 9 Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu nếu cần. 10 Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành nếu cần. Mẫu 6 BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số /GCN-LĐTBXH ….1…., ngày …… tháng ….. năm 20… GIẤY CHỨNG NHẬN Tên tổ chức …………….2………………………………………………………………………. Trụ sở ………………………………………………………………………………………………. ĐƯỢC CHỨNG NHẬN CÓ ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Nơi nhận - Như Điều …; - …….; - Lưu VT, .... 4 5 QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ 3 Chữ ký, dấu Họ và tên 1 Địa danh. 2 Tên tổ chức, đơn vị đề nghị cấp giấy chứng nhận. 3 Quyền hạn, chức vụ của người ký. 4 Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu nếu cần. 5 Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành nếu cần.

quản lý nhà nước về dạy nghề