9 CẤP ĐỘ ĐỌC 9 cấp độ đọc từ đơn giản đến phức tạp, giúp trẻ tăng dần khả năng diễn đạt và vốn từ vừng CÔNG NGHỆ THỰC TẾ ẢO 3D Được UNICEF tài trợ để đưa công nghệ thực tế ảo vào cho cấp mầm non, giúp trẻ học thực tế và sinh động hơn CHẾ ĐỘ HẸN GIỜ TẮT APP Bố mẹ tùy chỉnh thời gian con được dùng app phù hợp với từng độ tuổi SÁCH TĨNH NHƯ SÁCH GIẤY Còn cô N.T.N., giáo viên của cơ sở Mầm non tư thục Hoa Mặt Trời thừa nhận, có đưa tay vào mặt cháu bé nhưng chỉ mang tính dọa cho cháu sợ và không nghịch mà thôi. Việc đưa tay cũng không gây thương tích gì cho cháu bé. Chủ đề: Quảng Nam xử phạt 15 triệu đồng Cô giáo Dễ hiểu dễ học; Kiến thức thực tế; Nội dung phong phú Các chương trình tốt nhất dành cho trẻ. Khám phá tất cả các khóa học của chúng tôi và chọn những khóa học phù hợp của bạn để đăng ký và bắt đầu học với chúng tôi! Mầm non. Dạy trẻ những bài học Chương trình quy định những nội dung giáo dục áp dụng đối với mọi trẻ em mầm non, đồng thời trao quyền chủ động cho địa phương, cơ sở giáo dục mầm non, giáo viên trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với trẻ em mầm non và điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục mầm non. Nguồn học liệu số đối với môn Toán hiện khá phong phú. Chẳng hạn: Trang của Đại học Sư phạm Hà Nội, hỗ trợ học Toán, Tiếng Việt (Ngữ văn), Tiếng Anh từ lớp 1 đến lớp 12, hoàn toàn miễn phí. Trang có nguồn học liệu số phong phú, cho phép tự tạo thêm 70qm. Để giúp giáo viên mầm non có thêm tài liệu tham khảo tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ trong trường mầm non, cuốn sách Hướng dẫn hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mầm non đã được biên soạn. Dựa vào các hoạt động gợi ý trong cuốn sách, giáo viên có thể lựa chọn hoặc sáng tạo thêm những hoạt động khác phù hợp với khả năng của trẻ, chủ đề thực hiện ở lớp mình và điều kiện thực tế của địa phương. Cuốn sách gồm có 3 nội dung chính, trong phần 1 sau đây sẽ trình bày các nội dung về sự phát triển nhận thức của trẻ và hoạt động khám phá khoa học, các hoạt động cho trẻ nhà trẻ nhận biết thế giới xung quanh. Mời các bạn cùng tham khảo. Chủ đề Hoạt động khám phá khoa họcTrẻ mầm nonGiáo dục mầm nonPhát triển nhận thức của trẻNhận biết thế giới xung quanhTrẻ 12 đến 24 tháng Nội dung Text Hướng dẫn hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mầm non Phần 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNHKHOA SƯ PHẠM TIỂU HỌC - MẦM NON========= o0o ========GIÁO TRÌNHLưu hành nội bộPHƯƠNG PHÁP KHÁM PHÁ KHOA HỌC VÀ MÔITRƯỜNG XUNG QUANHDành cho Cao đẳng Giáo dục mầm non hệ chính quyTác giả Lê Thị VânNăm 20171MỤC LỤCLỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... 5BÀI MỞ ĐẦU.................................................................................................... 7I. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học ........................................................... 7II. Mối quan hệ của môn học với các môn học khác ....................................... 7III. Vài nét về lịch sử môn học ....................................................................... 8Chương 1......................................................................................................... 10NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA VIỆC CHO TRẺ KHÁM PHÁ KHOAHỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH .................................................. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ........................................................ Khoa học ........................................................................................ Môi trường xung quanh .................................................................. Quan niệm về trẻ em....................................................................... Khám phá khoa học về môi trường xung quanh.............................. Ý NGHĨA CỦA VIỆC CHO TRẺ KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀMÔI TRƯỜNG XUNG QUANH............................................................... Đối với sự phát triển trí tuệ ............................................................. Đối với sự phát triển tình cảm đạo đức, thẩm mỹ, thể lực và lao động................................................................................................................. ĐẶC ĐIỂM NHẬN THỨC CỦA TRẺ MẦM NON VỀ MÔITRƯỜNG XUNG QUANH ........................................................................ MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CHO TRẺ MẦM NON KHÁM PHÁKHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH.................................. Mục đích......................................................................................... Nhiệm vụ ........................................................................................ CÁC NGUYÊN TẮC CHO TRẺ KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔITRƯỜNG XUNG QUANH ........................................................................ Đảm bảo tính mục đích................................................................... Đảm bảo tính thực tiễn và phù hợp với khả năng, hứng thú của trẻ. Đảm bảo an toàn cho trẻ ................................................................. 21Chương 2......................................................................................................... 23NÔI DUNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG ...................... 23XUNG QUANH .............................................................................................. YÊU CẦU CHO TRẺ Ở CÁC LỨA TUỔI KHÁM PHÁ KHOAHỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH .............................................. Lứa tuổi nhà trẻ............................................................................... Lứa tuổi mẫu giáo........................................................................... NỘI DUNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNGQUANH....................................................................................................... Nội dung khám phá môi trường thiên nhiên.................................... Nội dung khám phá thế giới đồ vật. ................................................ Nội dung khám phá cuộc sống xã hội ............................................. 29Chương 3......................................................................................................... 332PHƯƠNG PHÁP CHO TRẺ KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ ..................... 33MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH .................................................................. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT ............................................................ Khái niệm ....................................................................................... Mục đích......................................................................................... Yêu cầu đối với việc chuẩn bị và tiến hành quan sát ....................... PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRANH ẢNH, MÔ HÌNH, BĂNGHÌNH, MÁY VI TÍNH PHƯƠNG TRIỆN TRỰC QUAN .................... PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI ......................................................... Khái niệm ....................................................................................... Mục đích......................................................................................... Các loại đàm thoại .......................................................................... Yêu cầu đối với việc chuẩn bị và hướng dẫn đàm thoại .................. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRUYỆN KỂ, THƠ, CA DAO, TỤCNGỮ, CÂU ĐỐ, BÀI HÁT......................................................................... Truyện kể và thơ Dử dụng các câu chuyện kể và thơ có nội dung vềthiên nhiên, quê hương đất nước, về mối quan hệ giữa con người với conngười. ....................................................................................................... Ca dao, tục ngữ............................................................................... Câu đố ............................................................................................ Bài hát, bản nhạc ............................................................................ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRÒ CHƠI ................................................. Trò chơi học tập.............................................................................. Trò chơi vận động........................................................................... Trò chơi sáng tạo ............................................................................ PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA..................................................... Khái niệm ....................................................................................... Các loại mô hình............................................................................. Hướng dẫn trẻ xây dựng và sử dụng mô hình.................................. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM........................................................ Khái niệm. ...................................................................................... Mục đích......................................................................................... Các loại thí nghiệm......................................................................... Hướng dẫn thực hiện ...................................................................... PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH ................. 50Chương 4......................................................................................................... 53ĐIỀU KIỆN VÀ PHƯƠNG TIỆN CHO TRẺ KHÁM PHÁ KHOA HỌCVỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH ............................................................ ĐIỀU KIỆN.......................................................................................... Đối với giáo viên ............................................................................ Đối với Ban Giám hiệu trường mầm non ........................................ PHƯƠNG TIỆN .................................................................................. Môi trường giáo dục trong gia đình ................................................ Môi trường giáo dục trong lớp ........................................................ Môi trường giáo dục trong trường mầm non ................................... 573Chương 5......................................................................................................... 60TỔ CHỨC CHO TRẺ KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ ................................ 60MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH .................................................................. TỔ CHỨC CHO TRẺ LỨA TUỔI NHÀ TRẺ KHÁM PHÁ KHOAHỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH .............................................. Sinh hoạt hằng ngày........................................................................ Hoạt động ngoài trời ....................................................................... Giờ học ........................................................................................... TỔ CHỨC CHO TRẺ LỨA TUỔI MẪU GIÁO KHÁM PHÁKHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH.............................. Hoạt động ngoài trời ....................................................................... Tham quan...................................................................................... Sinh hoạt hằng ngày........................................................................ Hoạt động trong các góc ................................................................. Ngày hội, ngày lễ............................................................................ Tiết học khám phá môi trường xung quanh..................................... Phối hợp các hình thức tổ chức cho trẻ khám phá môi trường xungquanh theo đề tài ...................................................................................... 824LỜI NÓI ĐẦUPhương pháp cho trẻ khám phá khoa học về môi trường xung quanh là họcphần nằm trong nhóm kiến thức chuyên ngành của chương trình đào tạo ngànhgiáo dục mầm non trình độ cao đẳng. Cơ sở của môn học này là phương phápcho trẻ làm quen với môi trường xung quanh. Trong xu thế đổi mới mạnh mẽcủa giáo dục mầm non hiện nay, với mục tiêu chủ yếu là phát triển năng lựcchung của trẻ, các hoạt động giáo dục ở trường mầm non phải hướng tới việcdạy cho trẻ biết cách học như thế nào, phát huy tối đa tính chủ động tích cựccủa trẻ trong tất cả các hoạt động. Phương pháp khám phá khoa học về môitrường xung quanh là nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non, khámphá khoa học là một lĩnh vực hoạt động quan phần này cung cấp cho sinh viên những lý luận và kỹ năng cơ bản vềmột số khái niệm; ý nghĩa, đặc điểm, mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phươngpháp, biện pháp và hình thức tổ chức cho trẻ khám phá khoa học về môi trườngxung quanh,Tài liệu được cấu trúc thành 5 chươngChương 1. Những vấn đề chung của việc cho trẻ khám phá khoa học về môitrường xung quanh Cung cấp những lý luận cơ bản Một số khái niệm, đặcđiểm nhận thức của trẻ từ 0 - 6 tuổi về môi trường xung quanh, vị trí, ý nghĩa,mục đích và nhiệm vụ cho trẻ làm quen với môi trường xung 2. Nội dung khám phá khoa học về môi trường xung quanh Chươngnày đề cập đến những nội dung cho trẻ khám phá khoa học về môi trường 3. Phương pháp cho trẻ khám phá khoa học về môi trường xung quanhBao gồm những cơ sở lý luận chung về phương pháp, biện pháp và hình thức tổchức cho trẻ khám phá khoa học về môi trường xung 4. Điều kiện và phương tiện cho trẻ khám phá khoa học về môi trườngxung quanh Đề cập đến các điều kiện và phương tiện cho trẻ khám phá khoahọc về môi trường xung 5. Tổ chức cho trẻ khám phá khoa học về môi trường xung quanhChương này đề cập đến vấn đề tổ chức cho trẻ khám phá khoa học về môitrường xung quanh thông qua các hoạt động trong ngày của liệu được biên soạn lần đầu, chắc chắn không tránh khỏi những thiếusót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp và xây dựng của bạn giả6BÀI MỞ ĐẦUI. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học1. Đối tượngKhám phá khoa học về môi trường xung quanh là một học phần nằmtrong nhóm kiến thức chuyên ngành của chương trình đào tạo ngành sư phạmmầm non, trình độ cao đẳng. Đây là môn khoa học ứng dụng, nghiên cứu quátrình cho trẻ khám phá khoa học về môi trường xung quanh ở trường mầm non,bao gồm mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và cách tổ chức cho trẻkhám phá môi trường xung quanh ở các độ tuổi mầm non theo xu hướng Nhiệm vụMục tiêu của môn học này là giúp sinh viên nắm vững kiến thức lý thuyếtcơ bản và rèn luyện cho họ kỹ năng thực hành, tổ chức hướng dẫn trẻ mầm nonkhám phá khoa học về môi trường xung quanh. Mục tiêu này được cụ thể hóathành các nhiệm vụ như sau- Lĩnh hội những tri thức cơ bản về cách tổ chức các hoạt động cho trẻmầm non khám phá khoa học về môi trường xung Hình thành và rèn luyện kỹ năng tổ chức, hướng dẫn các hình thức chotrẻ khám phá khoa học về môi trường xung quanh như tiết học hoạt độngchung, dạo chơi, tham quan, sinh hoạt hàng ngày…- Giáo dục sinh viên thích thú học tập bộ môn, thích tìm hiểu thiên nhiên,cuộc sống xung quanh, chủ động, sáng tạo trong tổ chức các hoạt động cho trẻkhám phá về môi trường xung quanh và có thái độ ứng xử đúng đắn đối với môitrường Mối quan hệ của môn học với các môn học khácKhám phá khoa học về môi trường xung quanh có liên quan đến rất nhiềulĩnh vực khoa học khác. Có thể chia các lĩnh vực khoa học mà môn học có liênquan làm hai nhómNhóm các môn học làm cơ sở cho môn học này- Các môn khoa học cơ bản như Sinh vật học, Sinh thái học, Khoa họcmôi trường, Vật lý, Hóa học, Lịch sử, Địa lí…là cơ sở của nội dung kiến thứccho trẻ khám phá thiên nhiên và xã Tâm lí học trẻ em, giáo dục học mầm non là cơ sở để lựa chọn, xác địnhyêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động khám phá môitrường xung các môn chuyên ngành trong chương trình đào tạo ngành sư phạmmầm non như Tổ chức các hoạt động tạo hình, Phát triển ngôn ngữ, Hình thànhcác biểu tượng toán, Giáo dục âm nhạc, Tổ chức cho trẻ vui chơi…các môn họctrên có mối quan hệ tương hỗ với nhau, nội dung của chúng đề được thực hiệnthông qua các hình thức giáo dục trong trường mầm non và đều hướng tới việcthực hiện mục tiêu chung của giáo dục mầm Vài nét về lịch sử môn họcCơ sở của môn học “Khám phá khoa học về môi trường xung quanh”chính là môn học “Phương pháp cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh”trong chương trình Trung cấp và Cao đẳng sư phạm mầm non trước Trên thế giớiMôi trường xung quanh như một phương tiện giáo dục trẻ em và từ lâu nóđã được các nhà giáo dục trên thế giới quan tâm. Các nhà giáo dục lớn trên thếgiới như Cômenxki 1592 - 1670; Ruxô 1712 - 1778; Pextalôzi1746 - 1827; Phrebel 1782 - 1852…đã nhấn mạnh vai trò to lớn của thiên nhiên đối với sự phát triển năng lực trí tuệcủa con người. Các tác giả đã đánh giá cao vai trò của quan sát, tiếp xúc vớithiên Ở Việt namVấn đề cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh được các nhà giáodục Việt Nam quan tâm đến từ những năm 50 - 60 của thế kỷ XX. Thời kỳ đó,cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh được coi như phương tiện nhằmmục đích phát triển ngôn ngữ. Các nội dung làm quen với môi trường xungquanh được đưa vào phần “Nhận xét tập nói” trong chương trình giáo dục mẫugiáo. Nội dung và phương pháp của “Nhận xét tập nói” còn rất phiến diện vàđơn điệu. Sau ngày đất nước hoàn toàn thống nhất 1975, nội dung của “nhậnxét tập nói” được bổ sung và cải tiến. Lúc này nó mang tên gọi mới “Tìm hiểumôi trường xung quanh và tập nói”. Trong chương trình đào tạo giáo viên mẫugiáo, nội dung trên được đưa vào môn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ”.8Từ năm 1980, khi chương trình dự thảo và cải cách mẫu giáo được biênsoạn thì “Làm quen với môi trường xung quanh” được tách ra như một lĩnh vựctương đối độc lập với tên gọi “Phương pháp cho trẻ làm quen với môi trườngxung quanh”.Bắt đầu từ năm 2003, khi chương trình khung giáo dục đại học ngành Sưphạm Mầm non, trình độ cao đẳng được xây dựng thì Hội đồng biên soạn thốngnhất đổi tên học phần này là “Tổ chức cho trẻ làm quen với môi trường xungquanh”.Nội dung của học phần này kế thừa được những kinh nghiệm tiên tiếntrước đây, khắc phục những hạn chế của chương trình cải cách chỉ nặng về cungcấp kiến thức mà ít tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực cho trẻ, đồngthời cập nhật những kiến thức mới của chương trình trên thế giới và thành tựunghiên cứu khoa học trong và ngoài nước. Cho đến năn 2007, để thống nhất vềtên gọi của nội dung này với các nước trong khu vực và quan trọng hơn cả lànhấn mạnh mục tiêu phát triển năng lực chung và tính tích cực hoạt động củatrẻ, các chương trình từ trung học đến cao đẳng đều thống nhất sử dụng tên gọi“Phương pháp khám phá khoa học về môi trường xung quanh”.9Chương 1NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA VIỆC CHO TRẺ KHÁM PHÁKHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ Khoa họcKhoa học là một thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến trong cuộcsống hàng ngày. Liên quan đến thuật ngữ này còn rất nhiều những cụm từ xuấthiện khác phổ biến như “Kiến thức khoa học”; “Nghiên cứu khoa học”; “Ngànhkhoa học”…Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, “Khoa học là hệ thống tri thứctích lũy trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh; phản ánh nhữngquy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như của các hoạt động tinh thầnở con người; giúp con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực”.Như vậy kiến thức khoa học là những kiến thức chính xác ở mức độ cao,còn nghiên cứu khoa học được hiểu là hoạt động tìm tòi, khám phá của loàingười để phát minh ra những tri thức có thể giải thích được các hiện tượng trongtự nhiên, trong xã hội, trong chính con người và cải tạo thế giới. Trong cuộcsống, khoa học được chia nhiều ngành, phổ biến nhất là cách chia thành hai lĩnhvực khoa học tự nhiên và khoa học xã lứa tuổi mầm non, khoa học là những hiểu biết về thế giới khách quanmà trẻ phát hiện, tích lũy được trong các hoạt động tìm kiếm, khám phá các sựvật, hiện tượng xung quanh. Đây có thể chưa phải là những kiến thức chính xácở mức độ cao, song chúng rất phong phú, thỏa mãn tính tò mò của trẻ, góp phầnlàm giàu vốn kinh nghiệm để trẻ có thể giải quyết các tình huống đơn giản xảyra trong cuộc sống. Bản thân khoa học không phải là một hoạt động, mà là cáchthức để thực hiện hoạt động và kết quả của hoạt động. Đó chính là cách thức tìmhiểu thế giới xung quanh thông qua khám phá, thử nghiệm, phát hiện, giải thích,kết luận…kết quả của các hoạt động khám phá môi trường xung quanh là trẻ thuđược một lượng kiến thức khoa học đơn giản và quan trọng hơn là ở trẻ pháttriển các năng lực cơ bản như quan sát, tư duy lôgic, giải quyết vấn đề, hợptác… Môi trường xung quanh10Môi trường xung quanh bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội baoquanh trẻ, có quan hệ mật thiết với nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sựtồn tại và phát triển trẻ thể phân chia môi trường xunh quanh thành môi trường thiên nhiên và môitrường xã Môi trường thiên nhiênBao gồm toàn bộ các sự vật, hiện tượng của giới vô sinh không khí, ánhsáng, nước, đất, sỏi, đá… và giới hữu sinh động vật, thực vật, con người.Điểm khác nhau cơ bản giữa giới vô sinh và giới hữu sinh Giới hữu sinh tồn tại,sinh trưởng thông qua quá trình trao đổi chất. ở giới vô sinh không có sự trao đổichất, khi có tác động của các yếu tố môi trường thì các thành phần của giới vôsinh có thể bị phá hủy hoặc chuyển sang một dạng vật chất khác. Tuy có điểmkhác nhau cơ bản như vậy nhưng giới vô sinh và giới hữu sinh có mối quan hệvới nhau rất mật thiết. Giới hữu sinh muốn tồn tại được cần phải có các yếu tốcủa giới vô sinh và ngược trường thiên nhiên là nguồn cung cấp những yếu tố cần thiết cho sựsống của trẻ nói riêng và sinh vật nói chung. Thiên nhiên với sự đa dạng vềchủng loại, về cấu tạo, về môi trường sống…, với các mối liên hệ, quan hệ cótính quy luật; với những thay đổi và phát triển liên tục, không ngừng cung cấpthông tin, kiến thức phong phú, là nguyên liệu cho tư duy và là mục đích củanhững khám phá ở trẻ. Thiên nhiên còn là nguồn cảm hứng kích thích tính sángtạo và phát triển óc thẩm mỹ cho Môi trường xã hộiBao gồm môi trường chính trị, môi trường sản xuất ra của cải vật chất choxã hội, môi trường sinh hoạt xã hội và môi trường văn hóa. Môi trường xã hội cótầm quan trọng đặc biệt đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Đối vớitrẻ em lứa tuổi mầm non, môi trường xã hội xung quanh trẻ bao gồm những đồvật, , những sự kiện xã hội cụ thể, các mối quan hệ qua lại giữa người với trường xã hội cũng rất phong phú và đa dạng. Có thể chia môi trường xãhội thành hai nhóm môi trường hẹp và môi trường Môi trường hẹp Gồm có bản thân, gia đình và trường mầm non. Khi đứa trẻsinh ra nó đã mang những đặc trưng của con người về đặc điểm cấu tạo cơ thể,với bộ não và hệ thần kinh…Trẻ em có nhu cầu cần thiết phải tìm hiểu về chính11bản thân mình, về cấu tạo cơ thể, giới tính, về nhu cầu, hứng thú, sở thích, khảnăng của chính mình. Đó cũng chính là sự tự ý thức hay còn gọi là tính bản ngãmà giáo dục cần hình thành và phát triển cho trẻ. Trước khi cho trẻ làm quen,khám phá về các sự vật hiện tượng xung quanh cần cho trẻ làm quen, khám phávới chính bản thân mình. Bản thân trẻ vừa là đối tượng vừa là chủ thể nhận đình là “tế bào của xã hội”, là nơi đứa trẻ sinh ra và lớn lên, là môitrường giáo dục đầu tiên đối với trẻ. Những kinh nghiệm, những thông tin đầutiên đứa trẻ tiếp thu được là từ gia đình của mình. ở đó có những người thân, cónhiều đồ dùng, có cuộc sống sinh hoạt và các mối quan hệ thân thuộc. Trong giađình, trẻ lĩnh hội được những quy tắc, chuẩn mực hành vi, các mối quanhệ…Gia đình cũng là môi trường đầu tiên để trẻ thể hiện cảm xúc, tình cảm vàđược thỏa mãn nhu cầu an toàn của mình. Do đó, mỗi gia đình cần tổ chức tốtcuộc sống vật chất và tinh thần để gia đình thực sự là môi trường giáo dục tốtcủa mầm non là nơi tổ chức các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻem. ở trường mầm non, trẻ bắt đầu phải sống theo nền nếp, hoạt động theo quyđịnh và giờ giấc, kế hoạch trong việc ăn, uống, chơi, nghỉ ngơi, học tập. ở đâytrẻ được tiếp xúc với những người mới là cô giáo và bạn bè, với những phươngtiện, đồ dùng, đồ chơi khác với ở gia đình, với các mối quan hệ mới…Tất cảnhững điều đó là nguồn cung cấp kiến thức phong phú cho trẻ. Trẻ học cáchsống trong tập thể, tuân thủ những quy định chung, học cách hợp tác, chia sẻ,giúp đỡ lẫn nhau. Đây là môi trường rất quan trọng trong việc giáo dục nhâncách cho Môi trường rộng Gồm làng xóm, láng giềng là môi trường gần gũi với đứa này còn được gọi bằng hai tiếng quê hương. ở đó có phong cảnh thiênnhiên, những di tích lịch sử văn hóa, những công trình công cộng và đặc biệt làbà con trong xóm làng, tổ dân phố. Trẻ em cần được tiếp cận với những nét tiêubiểu, đặc trưng ở chính quê hương mình để cách sống và ứng xử phù hợp, để giữgìn bản sắc quê hương và dân tộc trường rộng còn có quốc gia, hành tinh, vũ trụ, đây cũng là môi trường giáodục tốt cho trẻ. Cho trẻ cập nhật những thông tin về đất nước mình và các quốcgia khác, dân tộc khác, những vấn đề mang tính toàn cầu như bảo vệ môi trường,dân số là việc làm hữu ích để giáo dục lòng tự hào dân tộc, văn hóa ứng xử trongmột thế giới hòa bình, hữu Quan niệm về trẻ Con người* Quan niện về con người trước Chủ nghĩa MácTrước CN Mác con người hoặc không hiểu nổi về mình hoặc cho rằngcon người do thượng đế, do một đấng siêu nhân siêu hình nào đó sinh học thuyết của ĐacUynh xuất hiện thì người ta hiểu con người là một độngvật bậc caoDựa trên những tiến bộ khoa học, dựa trên những thành tựu quan điểm củaHêghen từ đó Mác đã khẳng định bản chất của con người làBản chất của con người không phải là cái trừu tượng, cố hữu của mỗi cá nhânriêng lẽ trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hoà các mốiquan hệ xã hội. Như vậy khi nói đến con người Mác đã đánh giá nhận xét và chỉrõ bản chất xã vậy có thể khẳng định "Con người là sản phẩm của tự nhiên và xã hội"Ngày nay con người được hiểu Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực củasự phát triển xã hội chính vì thế con người là đối tượng nghiên cứu của rất nhiềungành khoa Trẻ emCon người nói chung và trẻ em nói riêng được rất nhiều ngành khoa họcnghiên cứu như Giải phẫu sinh lý, tâm lý học trẻ em, giáo dục học trẻ em, bệnhhọc trẻ em, tâm bệnh học trẻ em...các nhà khoa học đã đưa ra nhận định khácnhau về trẻ em. Từ trước có quan niệm đã cho rằng "Trẻ em như tờ giấy trắng,người lớn muốn vẽ lên đó bất kỳ thứ gì thì trẻ em sẽ trở thành như vậy"* ưu điểm khẳng định tính ngây thơ, hồn nhiên trong sáng của trẻ* Nhược điểm Quá đề cao vai trò của giáo dục, của xã hộiCó quan niệm lại cho rằng "Trẻ em là người lớn thu nhỏ lại" như vậy giữangười lớn và trẻ em chỉ khác nhau về mặt kích cỡ* Ưu diểm khẳng định vị trí của trẻ em trong xã hội* Nhược điểm đề cao vai trò sinh học mà không thấy được vai trò của yếu tố xãhộiTừ những quan niệm đó cần phải hiểu trẻ em một cách đúng đắnTrẻ em là sản phẩm của tự nhiên và xã hội đó là một thực thể đang pháttriển phát triển về chất và về lượng trẻ sinh ra tuy có hình hài là một con ngườinhưng còn non nớt cần được chăm sóc và nuôi dưỡng, trẻ sinh ra là một cá thểchưa hoàn chỉnh cả về mặt tự nhiên và xã hội. Tuy vậy chúng ta vẫn phải ghi13nhận những gì mà trẻ có được để từ đó định hướng trong việc chăm sóc - giáodụcNgười ta ước tính có khoảng 50% sự phát triển trí tuệ của trẻ đạt được từ0 - 4 tuổi, từ 4 - 8 tuổi đạt tiếp 30% còn lại 20% cho những lứa tuổi tiếp theoNhà giáo dục học vĩ đại Macarenkô cho rằng "những gì mà trẻ em khôngcó được trước 5 tuổi thì sau này rất khó hình thành nếu sự hình thành nhân cáchban đầu bị lệch lạc thì sau này giáo dục lại rất khó khăn"Kết luận Trẻ em cũng là con người là một thực thể của tự nhiên và xã hội, sovới người lớn trẻ em là thực thể chưa hoàn thiện một mặt nó mang trong mìnhnhững tiềm năng kỳ diệu của con người, mặt khác nó mang những bản tính tốtđẹp sẵn có của loài người và muốn trở thành người trẻ em phải được sống trongmôi trường tự nhiên - môi trường xã hôi và phải được giáo Khám phá khoa học về môi trường xung quanhKhám phá khoa học có thể tiến hành ở rất nhiều lĩnh vực khác nhau trongtrường mầm non như môi trường xung quanh, tạo hình, âm nhạc, toán, văn học,chữ cái, thể chất, ở tất cả các hoạt động chăm sóc và giáo dục phá khoa học về môi trường xung quanh chính là việc giáo viên tạora các điều kiện, cơ hội và tổ chức các hoạt động để cho trẻ tích cực tìm tòi, pháthiện những điều thú vị về các sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ. Đây thực chấtlà việc giáo viên tạo môi trường, tạo ra các tình huống và tổ chức các hoạt độngcho trẻ tiếp xúc, trải nghiệm với các sự vật, hiện tượng của môi trường xungquanh, thông qua đó trẻ hiểu biết về đặc điểm, thuộc tính của sự vật, hiện tượng,các mối quan hệ qua lại, sự thay đổi và phát triển của chúng. Đặc biệt là thôngqua các hoạt động khám phá này trẻ học được các kỹ năng quan sát, so sánh,phân loại, phán đoán, giải quyết vấn đề, chuyển tải ý kiến của mình và đưa rakết Ý NGHĨA CỦA VIỆC CHO TRẺ KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔITRƯỜNG XUNG Đối với sự phát triển trí tuệKhám phá khoa học về môi trường xung quanh là hoạt động thực sự hấpdẫn làm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của trẻ. Trong các hoạt động khám phákhoa học, trẻ được tích cực sử dụng các giác quan thị giác, thính giác, xúc giác,khứu giác, vị giác. Chính vì vậy mà các cơ quan cảm giác của trẻ phát triển vàkhả năng cảm nhận của trẻ cũng nhanh nhạy và chính xác hớn. Trong quá trình14khỏm phỏ v mụi trng xung quanh, tr phi tin hnh cỏc thao tỏc trớ tu nhquan sỏt, so sỏnh, phỏn oỏn, nhn xột, gii thớchVỡ vy, t duy v ngụn ngca tr phỏt trin. c bit, vic t chc cỏc hot ng tri nghim, khỏm phỏmụi trng xung quanh cũn gúp phn phỏt trin tr cỏc phm cht trớ tu nhtớnh ham hiu bit, kh nng chỳ ý ghi nh cú ch nh, tớnh tớch cc nhn thclm nn cho s phỏt trin cỏc nng lc hot ng trớ qua các hoạt động khám phá, trẻ thu được kinh nghiệm thực tiễn, nhữngkiến thức đơn giản về đặc điểm, tính chất, các mối liên hệ, quan hệ, sự phát triểncủa các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên và xã hội. Đây chính là cơ sở chonhững kiến thức khoa học sau này trẻ sẽ tiếp thu ở trường phổ thống kiến thức đúng đắn về môi trường xung quanh giúp trẻ hoạtđộng có hiệu quả trong các trò chơi, các hoạt động tạo hình, trong việc lĩnh hộicác biểu tượng toán sơ đẳng và phát triển ngôn Đối với sự phát triển tình cảm đạo đức, thẩm mỹ, thể lực và lao độngMụi trng xung quanh c coi l phng tin giỏo dc o c cho trmu giỏo. Vic khỏm phỏ mụi trng xung quanh khi gi tr tỡnh cm nhõnỏi, quan tõm, giỳp mi ngi, to iu kin cho vic hỡnh thnh tớnh t tinvo bn phỏ thiờn nhiờn v xó hi, giỳp tr cú tõm hn trong sỏng, hnnhiờn, ci m, cú lũng nhõn ỏi, tỡnh yờu i vi ngi thõn, bn bố, kớnh trngi vi ngi lao ng, bit trõn trng v gi gỡn sn phm lao ng, yờu quýbo v thiờn nhiờn. Bc u tr cú li sng vn minh trong giao tip v sinhhot, chp hnh nghiờm chnh cỏc qui nh trong xó Mụi trng xung quanh l phng tin quan trng giỏo dc thm qua vic khỏm phỏ mụi trng xung quanh tr cm nhn c mu sc,hỡnh dng, mựi v, õm thanh...ca c, cõy, hoa, lỏ, ca cỏc sn phm m conngi lm ra. T ú, tr cú tỡnh yờu vi cỏi p, bit tụn trng, gi gỡn cỏi pv mong mun to ra cỏi p thụng qua cỏc hot ng to ra sn Cỏc hot ng nh do chi, tham quan v tip xỳc vi mụi trngxung quanh cũn gúp phn rốn luyn sc kho, to sc khỏng cho c th trcnhng thay i ca thiờn nhiờn v cuc vy cú th kt lun rng, vic t chc cho tr khỏm phỏ mụi trng xungquanh l phng tin khụng th thiu nhm gii quyt mc ớch phỏt trin tondin cho tr trng mm ĐẶC ĐIỂM NHẬN THỨC CỦA TRẺ MẦM NON VỀ MÔI TRƯỜNGXUNG QUANHHoạt động học tập của trẻ ở trường mầm non mới ở dạng sơ khai, chưaphải học theo hình thức chính qui như ở trường phổ thông, nhưng chúng tiếp thukiến thức về môi trường xung quanh và hình thành cho mình những kỹ năngnhận thức và kỹ năng xã hội theo nhiều cách khác Trẻ học qua việc sử dụng các giác quanKhi mới sinh ra trẻ chưa có biểu tượng về thế giới khách quan. Trẻ nhậnthức thế giới chủ yếu thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với các sự vật hiện tượngxung quanh bằng cảm giác và tri dụng thị giác, trẻ có hiểu biết về hình dáng, màu sắc, cấu tạo bên ngoài củasự vật hiện dụng xúc giác trẻ có hiểu biết về độ cứng mềm, trơn nhẵn...Thính giác giúptrẻ hiểu biết về tiếng kêu của các con vật, tiếng nước chảy, tiếng gió thổi, tiếngmưa rơi, tiếng động cơ và tiếng còi của các phương tiện giao thông...Khứu giác và vị giác giúp trẻ phân biệt mùi vị của các sự vật, hiện theo cách này, giúp trẻ nắm được chính xác các đặc điểm bên ngoài rõ nétcủa sự vật, hiện tượng. Đồng thời phát triển các giác quan cho Trẻ học bằng thử nghiệm, thí nghiệm và thực thế giới khách quan có những lĩnh vực kiến thức mà không thểnhận biết được bằng quan sát thông tghường. Để có thể nhận biết các dấu hiệuđặc trưng nhưng không biểu hiện rõ nét của các sự vật hiện tượng, cách nhanhnhất và chính xác nhất đối với trẻ là thử nghiệm, thí hạt vào bông ẩm trẻ biết hạt đó có nẩy mầm được hay không và nẩymầm như thế nào, thử xem vật chìm hay nổi, vật nào nặng vật nào nhẹ...Họcbằng cách này trẻ vừa sử dụng các giác quan, vừa thực hiện các hành động tácđộng vào đối tượng, những biểu tượng mà trẻ thu được nhờ đó trở nên toàn diện,sâu sắc Trẻ học qua trò chơi"Chơi mà học, học mà chơi" là phương châm học tập chủ yếu của trẻ lứa tuổimầm non. Thông qua các trò chơi học tập, xây dựng và vận động trẻ khám phácác sự vật và hiện tượng đa dạng ở xung trò chơi đóng vai theo chủ đề, trẻ khám phá các mối quan hệ giữacon người với thế giới khách quan, giữa con người với con người. Trẻ học cáchgiao tiếp với mọi người xung quanh, học cách thể hiện tình cảm, thái độ vớithiên nhiên và xã qua vui chơi là phương thức học tập hiệu quả và phù hợp với trẻmầm non vì vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ lứa tuổi Trẻ học qua tương tác, chia sẻ kinh nghiệmPhương thức học này có liên quan nhiều đến hoạt động ngôn ngữ. Bằng tưduy và giao tiếp ngôn ngữ, trẻ thu được kinh nghiệm và kết hợp các kiến thứcmới vào kiến thức có sẵn để làm phong phú vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm quá trình học, trẻ được nói ra, chia sẻ những hiểu biết của mình với côgiáo, bạn bè và những người xung quanh, đồng, thời trẻ có thể nêu thắc mắc, đặtcâu hỏi để nghe thông tin từ những người khác, việc cùng nhau chơi, cùng nhauthực hiên các nhiệm vụ nhận thức cũng là cách chia sẻ kinh nghiệm và giúp trẻhọc hỏi lẫn Trẻ học qua tư duy suy luậnĐể giải thích các hiện tượng, để đưa ra cách giải quyết phù hợp, trẻ cầnphải huy động vốn kiến thức, kinh nghiệm có sẵn để phán đoán, suy kết luận, nhận định của trẻ nêu ra có thể chưa hoàn toàn chính xác, cònrất ngây thơ, ngộ nghĩnh. Song trong quá trình tích luỹ thêm kinh nghiệm, biểutượng cùng với sự phát triển của tư duy, những suy luận của trẻ ngày càng trởnên chính xác và hợp lý Trẻ tập trung chú ý, ghi nhớ và tái hiện các sự vật, hiện t­ợng xungquanh khi có hứng thú và được trải nghiệm phù hợpTrẻ cần được tiếp xúc với các đối tượng đa dạng, sinh động, hấp dẫn,đồng thời trẻ cũng cần sự hiểu biết, tôn trọng khích lệ, ủng hộ từ phía bạn bè, côgiáo và mọi người xung Việc học tập của trẻ sẽ hiệu quả hơn, cũng như sự phát triển nhậnthức của trẻ sẽ được thúc đẩy mạnh mẽ hơn nếu trẻ được tham gia vào cáchoạt động phù hợp với trình độ, khả năng của vậy, các yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học nói chung vàlàm quen với môi trường xung quanh nói riêng cần phù hợp với trình độ, khả17năng nhận thức của trẻ ở từng độ tuổi. Giáo viên cần nắm được trình độ, khảnăng của trẻ để có cách tác động phù Trẻ em xuất phát từ những gia đình và cơ sở văn hoá, xã hội khácnhau, thể tạng của từng trẻ cũng không giống nhau vì vậy chúng có nhữngkhả năng khác nhau trong học viên cần nắm được đặc điểm, khả năng của từng trẻ để có các biện phápgiáo dục phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển của mỗi cá nhân, giúp trẻ bộc lộvà phát triển khả năng của MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CHO TRẺ MẦM NON KHÁM PHÁKHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG Mục đích- Phát triển các năng lực trí tuệ để trẻ có thể phát hiện vấn đề, tích luỹ vốnhiểu biết và giải quyết các tình huống đơn giản xảy ra trong cuộc Hình thành thái độ tích cực đối với môi trường xung Cung cấp hệ thống kiến thức đơn giản, chính xác, cần thiết về các sự vật,hiện tượng xung Nhiệm Phát triển và rèn luyện cho trẻ năng lực nhận thức và năng lực khámphá khoa học về môi trường xung quanh- Phát triển và rèn luyện cho trẻ các kỹ năng nhận thức và kỹ năng khámphá khoa học về môi trường xung quanh.+ Quan sát Biết sử dụng phối hợp các giác quan một cách phù hợp đểtìm hiểu các sự vật, hiện tượng.+ So sánh xác định nhanh chóng các đặc điểm giống và khác nhau, sựthay đổi và phát triển của các sự vật và hiện tượng.+ Phân nhóm Phân loại sự vật, hiện tượng thành các nhóm và giải thíchlí do.+ Sử dụng Sử dụng và bảo quản một cách thích hợp các dụng cụ nhưcân, thước các loại, kính lúp, kính hiển vi trong quá trình quan sát và trong thựctiễn để nhận biết về khối lượng, kích thước, thời gian, nhiệt độ…+ Suy luận Dựa trên kết quả quan sát để đưa ra những nhận Phán đoán Đưa ra những dự đoán thích hợp hoặc ước lượng dựa trênkết quả quan sát và kinh nghiệm của dụ Nếu không được tưới nước thì lá cây sẽ héo khôDự đoán có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển hiểu biết về nguyênnhân và kết quả, từ đó có thể phát triển thành khả năng nhận biết quy luật và dựatrên quy luật để dự đoán chính xác điều sẽ xảy ra.+ Sử dụng các phương pháp khoa học theo trình tự dự đoán, thu thập sốliệu, vẽ, lập biểu đồ các kết luận và khái quát hóa.+ Nhận xét, chia sẻ thông tin với mọi người bằng ngôn ngữ nói hoặc dùnghình ảnh, sơ đồ, kí hiệu sao cho người khác hiểu được ý tưởng và kết quả khámphá của mình.+ Hợp tác, thỏa thuận và hoạt động trong nhóm bạn Phát triển trí tò mò, hạm hiểu biết của trẻ về thế giới khách quan và cácphẩm chất trí tuệ lạc quan, tự tin…- Hoàn thiện các quá trình tâm lý nhận thức và phát triển khả năng chú ý,ghi nhớ có chủ Mở rộng, nâng cao kiến thức của trẻ về thế giới khách quan- Hình thành ở trẻ sự hiểu biết về đặc điểm, thuộc tính của các sự vật, hiệntượng xung quanh, mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau, sự thay đổi và pháttriển của Mở rộng, nâng cao hiểu biết của trẻ về các cách thức khám phá khoa họcđa Cho trẻ làm quen với một số thuật ngữ liên quan đến các khái niệm khoahọc đơn Giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn- Khơi gợi ở trẻ hứng thú và sẵn sàng khám phá các sự vật, hiện Giáo dục ở trẻ sự tôn trọng, thiện cảm với mọi cơ thể sống, sự thôngcảm, chia sẻ, quan tâm tới bạn bè và những người xung Giáo dục ý thức tự giác giữ gìn, bảo vệ thiên nhiên và thế giới đồ Giáo dục cho trẻ biết cảm thụ cái CÁC NGUYÊN TẮC CHO TRẺ KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔITRƯỜNG XUNG Đảm bảo tính mục đíchKhám phá khoa học về môi trường xung quanh là một nội dung giáo dụccơ bản trong trường mầm non, vì vậy việc thực hiện nội dung này phải góp phầntích cực vào việc giải quyết các mục tiêu chung của giáo dục mầm phá khoa học về môi trường xung quanh trong giai đoạn hiện naylà phát triển ở trẻ năng lực nhận thức, khả năng khám phá bản chất của sự vật,hiện tượng để có thể giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống hằngngày. Trẻ em phải được tích cực khám phá và tham gia vào các hoạt động nhậnthức đa quá trình cho trẻ khám phá về môi trường xung quanh, cần chú ýđến việc phát triển ở trẻ các kỹ năng nhận thức, kỹ năng xã hội đồng thời vớiviệc giáo dục thái độ ứng xử. Cần quan tâm đến việc dạy trẻ cách học mà cụ thểlà cách nghĩ, cách hành động, cách khám phá môi trường xung quanh hơn làquan tâm đến khối lượng kiến thức mà trẻ thu được trong các hoạt Đảm bảo tính thực tiễn và phù hợp với khả năng, hứng thú của trẻCác sự vật, hiện tượng trong môi trường thiên nhiên và xã hội rất đa dạngvà phong phú. Vậy giáo viên nên lựa chọn nội dung nào để cho trẻ khám phá?Trước hết giáo viên nên lựa chọn các sự vật, hiện tượng, các nguyên vật liệu gầngũi đối với trẻ. Việc khám phá các đặc điểm, thuộc tính của chúng cần gây đượchứng thú và có ý nghĩa đối với cuộc sống của trẻ. Các nội dung khám phá khôngnên chỉ từ phía giáo viên lựa chọn mà nên có cả các nội dung do trẻ quan tâm vàđề phương pháp, hình thức và phương tiện khám phá cần phải vừa sứcvới trẻ và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của trường, lớp và địa Đảm bảo tính tích cực hoạt động của trẻHoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh cần phải có sựtham gia tích cực và chủ động của trẻ. Giáo viên mầm non cần phải tạo môitrường hấp dẫn, phong phú và tạo ra nhiều cơ hội cho trẻ được khám phá, tổchức các hoạt động khám phá đa dạng để trẻ được tham các hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh, trẻphải là người thực hiện tích cực các hành động khám phá, khảo sát đối tượngnghe, nhìn, sờ nắn, ngửi, nếm…Trẻ cần được sử dụng các phương tiện khámphá như kính lúp, kính hiển vi, gương, cân, thước, bình…20Trẻ cũng phải được hoạt động trong nhóm bạn bè và làm việc độc thực hiện các hành động trải nghiệm và hoạt động tư duy một cáchtích cực, chủ động, trẻ cần được hướng dẫn và dạy các kỹ năng nhận thức và kỹnăng pkám phá khoa học. Đồng thời cũng chính trong các hoạt động khám phátớch cực, các kỹ năng của trẻ sẽ có cơ hội được luyện tập và theo lứa tuổi ngàycàng hoàn Đảm bảo an toàn cho trẻHoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh rất đa dạng cảvề nội dung và hình thức. Trong quá trình khám phá khoa học, trẻ em được tiếpxúc với rất nhiều các sự vật, hiện tượng và các nguyên vật liệu khác nhau. Mộtmặt chúng ta cần phát huy tối đa tính tích cực hoạt động của trẻ, mặt khác cầnphải đảm bảo an toàn cho trẻ. Cần chú ý về thời gian, mức độ và thể trạng củatừng trẻ để tổ chức các hoạt động khám phá cho phù dụ cho trẻ tiếp xúc với ánh nắng mặt trời để cảm nhận độ nóng ấm của nó thìkhông nên tổ chức vào buổi trưa hay chiều mùa hè; không nên cho trẻ đứngngoài nắng quá phương tiện và nguyên vật liệu cho trẻ sử dụng cần đảm bảo vệ sinh,an chỉ đảm bảo cho trẻ về mặt thể xác, mà cần phải đảm bảo an toàn về cảmặt tinh thần. Trẻ mầm non rất nhạy cảm, vì vậy trong các hoạt động khám phácần tránh cho trẻ những xúc động mạnh. Chẳng hạn, khi làm những thí nghiệmvới các sinh vật sống cần lưu ý chọn đối tượng và tuyệt đối không để cho cácsinh vật đó bị chết hoặc làm cho nó quá đau HỎI VÀ BÀI TẬP1. Trình bày các khái niệm cơ bản của môn học. Lập sơ đồ về mối quan hệ giữacac khái niệm Phân tích ý nghĩa của việc cho trẻ khám phá khoa học về môi trường xungquanh đối với giáo dục toàn Phân tích đặc điểm học của trẻ mầm non và đưa ra các kết luận sư Phân tích mục đích, nhiệm vụ cho trẻ khám phá khoa học về môi trường Phân tích các nguyên tắc cho trẻ khám phá khoa học về môi trường Trình bày một số ví dụ về cách vận dụng các nguyên tắc đó trong việc lựachọn và thực hiện nội dung, phương pháp, hình thức và phương tiện cho trẻkhám phá khoa học về môi trường xung 2NÔI DUNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNGXUNG YÊU CẦU CHO TRẺ Ở CÁC LỨA TUỔI KHÁM PHÁ KHOA HỌCVỀ MÔI TRƯỜNG XUNG Lứa tuổi nhà Trẻ từ 0 đến 12 tháng- Biết biểu lộ cảm xúc với những người thân; bắt chước một số động táccủa người Biết nhìn theo các vật chuyển động, nghe và có phản ứng quay đầu,biểu lộ sự chú ý… với âm Nhận biết tên của mình và tên gọi một số đồ dùng, đồ chơi, con vật Biết cầm, nắm, lắc, gõ…đồ chơi ở các tư thế khác Biết đóng, mở nắp Có thể chuyển đồ chơi từ tay này sang tay khác khi được hướng Biết xếp chồng các khối gỗ, lồng hai vật lên nhau, tháo lắp những đồchơi đơn Trẻ từ 12 đến 24 tháng- Nhận biết và gọi tên một số thành viên trong gia đình và một số đồ dùng,đồ chơi, con vật, hoa quả gần gũi quen Biết tên một số bộ phận trên cơ thể- Nhận biết, gọi tên màu sắc xanh, đỏ, kích thước to, nhỏ của một sốđồ dùng, đồ chơi, hoa Thực hiện được một số thao tác đơn giản với đồ dùng, đồ chơi như tháolắp, xếp chồng, lồng từ 3 - 6 đồ vật, xâu hạt, lật giở các trang sách…- Tập sử dụng một số đồ dùng, đồ chơi trong sinh hoạt theo công dụng củachúng xúc ăn bằng thìa, uồng nước bằng ca, cốc, chải đầu…- Thực hiện một số hành động chơi đơn giản bế, ru, cho búp bê ăn,uống…23- Nhận biết và biểu lộ cảm xúc khác nhau. Gần gũi với người thân vàngười lớn xung quanh, yêu thích các con vật nuôi, đồ dùng, đồ Trẻ từ 24 đến 36 tháng- Biết tên gọi và một vài đặc điểm nổi bật của một số đồ dùng, rau, hoa,quả, con vật, phương tiện giao thông và hiện tượng tự Biết tên và chức năng của một số bộ phận trên cơ Biết tên gọi của của người thân trong gia Biết sử dụng phối hợp các giác quan thị giác, xúc giác, thính giác đểnhận biết, phân biệt sự vật, hiện Thực hiện được một số thao tác đơn giản với đồ vật như chọn đồ vật cókích thước, màu sắc, hình dạng phù hợp bỏ vào hộp; xếp chồng, xếp cạnh nhau,xếp cách nhau theo chủ đề đường đi, ô tô, đoàn tàu, ngôi nhà…; xâu, luồn dây,lồng các loại hột, hạt, vòng; vo tròn, xé giấy, lá để tạo ra một số đồ chơi đơngiản; lật, giở trang sách, tranh đúng Bắt chước một vài hành động đơn giản của người lớn và biết sử dụngmột số đồ dùng, đồ chơi đúng chức năng của Lứa tuổi mẫu Mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi* Kiến thức- Trẻ biết tên, biết một số đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng rõ nét của các sựvật, hiện tượng gần gũi, quen thuộc trong tự nhiên và trong xã Biết tên, chức năng của các bộ phận trên cơ thể, hiểu được sự cần thiếtphải chăm sóc, giữ gìn vệ sinh cá Biết tên, công việc của các thành viên trong gia đình, mối quan hệ của họ.* Kỹ năng- Có khả năng sử dụng, phối hợp các giác quan để quan sát, nhận biết cácsự vật, hiện Có khả năng phân biệt, so sánh một số đặc điểm giống và khác nhau rõnét của các sự vật đơn Có khả năng tập trung chú ý trong một thời gian nhất Hiểu, trả lời các câu hỏi của cô giáo và bạn bè.* Thái độ24- Thích tiếp xúc, khám phá các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên vàtrong xã Có thói quen vệ sinh, lễ phép trong giao tiếp, có hành vi văn hóa trongsinh hoạt ở nơi cộng Mẫu giáo nhỡ 4 - 5 tuổi* Kiến thức- Tiếp tục cho trẻ biết tên và đặc điểm đặc trưng của các sự vật, hiệntượng xung Nhận biết và giải thích một số mối quan hệ đơn giản của sự vật, hiện Trẻ biết sự phong phú đa dạng của các sự vật và hiện tượng theo côngdụng, chất liệu.* Kỹ năng- Có khả năng quan sát 2 hoặc nhiều đối tượng cùng một Biết so sánh đặc điểm giống và khác nhau của hai đối tượng. Bước đầubiết phân nhóm các sự vật hiện tượng theo dấu hiệu đơn giản, rõ Có khả năng tập trung chú ý và ghi nhớ có chủ Biết sử dụng ngôn ngữ mạch lạc để nhận xét các sự vật, hiện tượng xungquanh.* Thái độ Cảm nhận và yêu quý cái hay, cái đẹp trong thiên nhiên và trong xãhội. Có thái độ nâng niu, trân trọng giữ gìn các đối tượng xung quanh. Biết hợptác, chia sẻ với bạn bè trong vui chơi và học Mẫu giáo lớn 5- 6 tuổi* Kiến thức Trẻ biết các đặc điểm cơ bản, đặc trưng của các sự vật và hiệntượng phổ biến trong thiên nhiên và trong xã Biết sự đa dạng, phong phú của các sự vật, hiện tượng xung Biết sự thay đổi, sự phát triển và các mối quan hệ đơn giản giữa các sựvật hiện tượng.* Kỹ năng- Có khả năng quan sát nhiều đối tượng cùng một Có khả năng so sánh sự giống và khác nhau của 2 hay nhiều đối Có khả năng phân nhóm đối tượng theo dấu hiệu đặc Nhắc đến khoa học chúng ta thường nghĩ tới những vấn đề thật cao siêu như cấu tạo trái đất ra sao hay sóng thần hình thành như thế nào? Thực tế khoa học chỉ là quan sát những sự vật, hiện tượng xảy ra xung quanh nhằm phân tích, giải thích cách thức hoạt động, sự tồn tại của sự vật hiện tượng đó. Dưới đôi mắt trẻ thơ, khái niệm khoa học vô cùng đơn giản và là cả một bầu trời kiến thức thú vị cần khám 30/5/2018 vừa qua, buổi giao lưu tọa đàm mang tên "Khoa học diệu kỳ" đã phát sóng trên kênh VTV2 với sự góp mặt của ba khách mời trong lĩnh vực nghiên cứu tâm lý và giáo dục trẻ em. Cùng xem các chuyên gia sẽ nói gì về lợi ích của việc khám phá khoa học với sự phát triển toàn diện của trẻ mầm đang giữ cương vị là Trưởng khoa giáo dục mầm non - Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương, Trịnh Thị Xim đề cập đến ý nghĩa của việc đưa khoa học vào chương trình giảng dạy trẻ mầm khoa học vào các chương trình giảng dạy lứa tuổi mầm non đã được các nước tiên tiến như Mỹ, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc,… áp dụng từ rất lâu. Một trong những phương pháp hiệu quả mang tên STEM - viết tắt của các từ Science Khoa học, Technology Công nghệ, Engineering Kỹ thuật và Mathematics Toán học.Phương pháp xây dựng hệ thống giáo dục từ gốc rễ giúp trẻ hiểu ra bản chất của sự vật, hiện tượng. Từ đó hình thành nền tảng kiến thức vững chắc và đi sâu vào tiềm thức từ khi còn nhỏ giúp trẻ dễ làm quen và tiếp thu với các chương trình học phức tạp khi lớn tuổi lý tưởng để trải nghiệm và khám phá bộ môn khoa học là dành cho trẻ từ 3-6 tuổi. Ở độ tuổi này, trẻ bắt đầu tò mò và muốn chứng tỏ bản thân, do đó chúng luôn quan sát và đặt câu hỏi với mọi sự vật, hiện tượng đang diễn ra xung quanh mình. Khi nhận được câu trả lời, trẻ có tâm lý thích thú, đồng thời phát triển sự ham học hỏi, tư duy và thói quen đặt câu hỏi. Để phát huy tối đa các tiềm năng sẵn có, cha mẹ nên khích lệ trẻ tự khám phá và tìm ra câu trả lời thay vì phụ thuộc vào người dù các chương trình khám phá khoa học đã được đưa vào giáo dục mầm non từ năm 2009, tuy nhiên kết quả mang lại đến nay vẫn chưa được rõ nét. Hồ Thị Thanh Hương - chuyên gia tâm lý giáo dục - Hiệu trưởng trường mầm non Mặt trời sáng đã có những nhận định rất sát thực về thực trạng này. Chị cho rằng, có những lý do để các ứng dụng chương trình giảng dạy khoa học vào mầm non chưa mang lại hiệu quả vì chưa có chương trình hướng dẫn cụ thể về lĩnh vực giảng dạy khoa học tại các trường mầm non. Trình độ, kiến thức khoa học, kinh nghiệm của giáo viên còn hạn chế và thiết bị dạy học, đồ dùng trực quan cho trẻ còn chưa đáp ứng được tính thẩm mỹ và chính xác về kiến để mang lại một môi trường học tốt, cần phải có một chương trình giảng dạy khám phá khoa học bài bản, phù hợp với trẻ lứa tuổi mầm non đồng thời khắc phục được cả ba lý do nhiều năm làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất các chương trình khám phá khoa học cho trẻ mầm non, ông Lee Sung Gun - Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Dịch vụ giáo dục Dongsim Việt Nam có những chia sẻ về sản phẩm mang tên khoa học diệu học diệu kỳ là sản phẩm giáo dục mầm non mới bản quyền Dongsim Hàn Quốc - tập đoàn giữ vị trí số 1 trong lĩnh vực nghiên cứu và xây dựng các chương trình giáo dục cho trẻ lứa tuổi mầm non từ 3-6 tuổi. Chương trình đã được chuyển giao công nghệ cho Dongsim Việt Nam phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ em mầm non phục được những hạn chế của các chương trình khám phá khoa học tại Việt Nam, chương trình Khoa học diệu kỳ nổi bật với 3 ưu điểm Chương trình được thiết kế để hỗ trợ tối đa cho việc giảng dạy của giáo viên, gồm video, CD âm nhạc và tư liệu ảnh hỗ trợ bài giảng. Cùng với đó, 120 thực nghiệm được thiết kế phù hợp với tâm lý phát triển của trẻ theo độ tuổi. Từ đó, Tạo ra môi trường nghiên cứu khoa học gần gũi với trẻ, giúp trẻ yêu thích khoa học một cách tự nay, chương trình Khoa học diệu kỳ đã được nhiều trường mầm non trên toàn quốc sử dụng và có những đánh giá rất tích cực. Trẻ không những được tiếp xúc với các kiến thức thực tế một cách bài bản mà còn được thực hành ngay tại lớp học. Trẻ có được sự vui vẻ, hứng thú và trở thành những "bậc thầy tí hon" trong mắt cha mẹ. Thí nghiệm khoa học cho trẻ mầm non với đá lạnh là các hình thức thí nghiệm, trò chơi đơn giản giúp bé khám phá thế giới xung quanh. Giai đoạn mầm non là thời điểm thích hợp để bé khám phá các vấn đề khoa học, được tận tay sờ, chạm và thực hiện các hoạt động đơn giản sẽ giúp bé phát triển độ tập trung của mình và khám phá các vấn đề thế giới xung quanh bé. Hãy cùng làm các hoạt động vui chơi với bé ở nhà, bạn sẽ ngạc nhiên với niềm yêu thích của bé và sự học tập thông qua chơi này. Nội dung bài viết Các thí nghiệm khoa học cho trẻ mầm non với đá lạnh Bí kíp giúp trẻ hứng thú với khoa học 1. Vẽ tranh trên đá Bạn cần Một miếng đá lớn để vẽ lên. Màu nước, cọ vẽ hay tăm bông để vẽ. Một cái khay để đá Xem thêm Phát triển tư duy sáng tạo bằng các thí nghiệm khoa học tại nhà cho bé SÁCH HAY CHO CON 5 cuốn sách dành cho các bé yêu thích khoa học vào mùa hè này 2. Vẽ tranh bằng viên đá màu Bạn cần Những viên đá màu với những que cầm. Giấy vẽ 3. Vẽ tranh trên đá với muối Khi chuẩn bị thí nghiệm khoa học vui cho bé với đá và muối, bạn cần chuẩn bị Một viên đá mặt phẳng lớn, đủ để vẽ Muối – được rải trên đá trước khi cho màu vào. Màu nước Khay đựng viên đá. 4. Pha màu với đá – một trong những hoạt động khoa học đơn giản vui với đá cho bé Bạn cần Những viên đá màu Những chiếc cốc/ bình nhỏ và chén đựng các viên đá màu. Xem thêm Cùng làm thí nghiệm khoa học vui cho trẻ tại nhà để con phát triển tư duy Các trò chơi rèn luyện trí thông minh cho tuổi mẫu giáo 5. Thí nghiệm vui cho trẻ mầm non với đá và dầu Bạn cần Những viên đá màu dùng đá + màu thực phẩm để đông qua đêm Dầu ăn hay dầu em bé Một cái khay. Hãy để các viên đá màu vào 1 khay với 1 lớp dầu. Và hãy để bé theo dõi sự tan chảy của đá thành nước và dầu như thế nào. 6. Đá và nam châm Để thực hiện thí nghiệm vui cho bé với đá và nam châm, bạn cần chuẩn bị Các viên đá màu có các vật kim loại để hút với nam châm nước + màu thực phẩm + kẹp giấy đông lạnh qua đêm Một cây nam châm Một cái khay 7. Thí nghiệm khoa học cho trẻ mầm non – Núi đá lửa Bạn cần Bột baking soda được pha với nước ấm cho tan, sau đó để vào ngăn đông qua đêm Màu thực phẩm được pha với dấm thành từng ly nhỏ theo màu Dấm để trong các ly nhỏ Nước Khay Và cái nhỏ giọt để lấy hỗn hợp dấm màu nhỏ lên tảng băng baking soda đông lạnh 8. Tìm chữ cái trong các viên đá – Thêm một hoạt động khoa học đơn giản vui với đá cho bé Bạn cần Các chữ cái màu sắc Nước Cho các chữ cái màu sắc vào ly nước và cho vao ngăn đông thành các viên hay khối tròn Khay để các viên đá có chữ cái 9. Truy tìm kho báu đá Bạn cần Các con vật hay những vật lấp lánh được làm đông lạnh trong các viên đá. Một khay để đá cho bé khám phá, cạy các vật được đông trong đá ra. 10. Thuyền đá nhỏ Bạn cần Những viên đá viên màu sắc Một cây tăm có một hình tam giác nhỏ ở trên, hay với chiếc lá nhỏ làm cánh buồm. Một chậu nước nhỏ làm đại dương xanh. Làm sao để trẻ hứng thú với khoa học? Để tạo cảm hứng cho trẻ khám phá khoa học, cha mẹ cần đổi mới cách tiếp cận, chuẩn bị không gian và đồng hành cùng bé trong quá trình học hỏi. Tạo điều kiện cho bé thực hành, để con tự khám phá các hiện tượng đơn giản dưới sự giám sát của bố mẹ, trẻ sẽ chủ động tìm hiểu nguyên lý Đồng hành cùng con Cha mẹ cần trau dồi kỹ năng giao tiếp cùng trẻ trong quá trình thực hành, kiên nhẫn quan sát con làm thí nghiệm và đưa ra 1 vài gợi ý khi trẻ gặp khúc mắc. Đồng thời trong quá trình này, phụ huynh nên chú ý xem trẻ có năng lực vượt trội hơn ở lĩnh vực nào, từ đó khuyến khích trẻ tiếp tục phát huy tiềm năng Luôn đặt câu hỏi/lý giải về các hiện tượng xung quanh cho bé mọi lúc mọi nơi Biến những đồ dùng đơn giản thành dụng cụ thí nghiệm cho trẻ Có thể cho trẻ tìm hiểu khoa học thông qua các nền tảng trực tuyến như tivi, sách báo… Xem thêm Hướng dẫn bố mẹ cách làm đồ chơi cho bé kích thích sự sáng tạo 11 món đồ chơi tốt nhất cho trẻ sơ sinh Làm đồ chơi ngộ nghĩnh từ giấy – Thỏa sức sáng tạo với bé Vào ngay Fanpage của theAsianparent Vietnam để cùng thảo luận và cập nhật thông tin cùng các cha mẹ khác! Bạn có quan tâm tới việc nuôi dạy con không? Đọc các bài báo chuyên đề và nhận câu trả lời tức thì trên app. Tải app Cộng đồng theAsianparent trên IOS hay Android ngay! Lý do chọn đề tài Hướng dẫn trẻ mẫu giáo“ Khám phá khoa học” là một nội dung hết sức quan trọng trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Mục đích của việc cho trẻ “Khám phá khoa học” là nhằm hình thành và phát triển khả năng quan sát chú ý, ghi nhớ có chủ định. Đặc biệt là phát triển thêm ngôn ngữ, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể lực và vốn từ cho trẻ ngay từ khi trẻ bước vào lớp mẫu giáo Bé, mẫu giáo nhỡ và các lớp kế tiếp theo, môn “Khám phá khoa học” có tầm quan trọng rất lớn đó là nâng cao nhận thức, có tình cảm sâu sắc đối với thiên nhiên với cuộc sống với con người xung quanh trẻ. Chính vì lẽ đó mà trong những năm qua tôi đã đi sâu tìm hiểu và đúc rút ra một số kinh nghiệm trong việc giảng dạy bộ môn “Khám phá khoa học”. Đang xem Môn khám phá khoa học mầm non Cùng hướng tới mục tiêu giáo dục mầm non hình thành cho trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người Khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hoà, cân đối, giàu lòng yêu thương, biết quan tâm nhường nhịn, gần gũi mọi người, thật thà lễ phép, mạnh dạn hồn nhiên, yêu thích cái đẹp, ham hiểu biết thích tìm tòi, khám phá, có một số kỹ năng như quan sát, nhận xét, so sánh, phân loại, đo lường, thử nghiệm, dự đoán, suy luận, đặt giá thiết…Hình thành cơ sở đầu tiên của nhân cách con người Việt Nam, phát triển toàn diện và một trong những nội dung giáo dục toàn diện cho trẻ đó là giáo dục phát triển nhận thức. Các kết quả nghiên cứu tâm lí, giáo dục đã khẳng đinh rằng lứa tuổi mầm non diễn ra sự phát triển mạnh mẽ nhất về tâm, sinh lí. Đó chính là phát triển nhanh về khối lượng, kích thước của bộ não, sự tăng trưởng và hoàn thiện khả năng vận động, các quá trình tâm lí, phát triển nhân cách. Các quá trình cảm nhận được hình thành trên cơ sở các giác quan và sự phối hợp vận động của các bộ phận trên cơ thể. Tư duy và ngôn ngữ của trẻ ngày càng phát triển, từ hình thức tư duy trực quan hành động , hình tượng đến tư duy lôgic. Trong quá trình sống, trẻ tích lũy được nhiều kinh nghiệm, biểu tượng về sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ ngày càng mở rộng, chính xác, xúc cảm của trẻ ngày càng được điều chỉnh. Nhờ đó trẻ hiểu được vị trí của chúng trong quan hệ với những người xung quanh. Nhận thức được tầm quan trọng đó thời gian vừa qua tôi đã dành nhiều thời gian nghiên cứu tài liệu, tìm tòi học hỏi qua sách, báo, qua mạng Iternet, tạp chí giáo dục mầm non để chuẩn bị cho việc tổ chức các hoạt động “khám khá khoa học” ở lớp mình đạt hiệu quả cao nhất với tôi khi tổ chức hoạt động trẻ được học mà như chơi tự nhiên tiếp thu kiến thức thì đó mới là thành công của giáo viên. Trong quá trình dạy trẻ “Khám phá khoa học” hoạt động là phương tiện giúp trẻ tích cực lĩnh hội tri thức, thể hiện được thái độ với những điều trẻ đã lĩnh hội được, rèn luyện kĩ năng hành vi trong mối tác động qua lại với môi trường. Để giúp trẻ nhận thức sâu sắc nội dung của tiết hoạt động, việc đầu tiên không thể thiếu được đó là truyền thụ kiến thức của giáo viên đến trẻ. Giáo viên cần phải nghiên cứu, tim tòi để truyền tải những nội dung cần mang đến cho trẻ sao cho trẻ cảm thấy đơn giản, hứng thú học mà lại gần gũi dễ hiểu. Như vậy giờ học mới có hiệu quả. Song trên thực tế trong quá trình thực hiện ở lớp mình tôi thấy một số trẻ chưa thật sự hào hứng, tham gia các hoạt động không nhiều phần lớn trẻ chỉ ngồi ngoan chú ý làm theo cô nhưng rất thụ động và chưa biết cách tư duy giải quyết các tình huống cô tạo ra trong hoạt động. Một số trẻ còn không chú ý. Do đó gây rất nhiều khó khăn khi tổ chức hoạt động. Trên thực tiễn của lớp mình và qua những kinh nghiệm mà tôi có được trong quá trình công tác tôi đã xây dựng được những hoạt động thật sôi động, không nhàm chán và được trẻ tham gia tích cực nhất. Như chúng ta đã biết “ Khám phá khoa học” ở trường mầm non là cho trẻ làm quen với môi trường xã hội như là làm quen với đồ vật, làm quen với những người gần gũi và lao động của họ… Trẻ được làm quen với môi trường thiên nhiên như làm quen với thế giới thực vật, thế giới động vật, các hiện tượng thiên nhiên tất cả đều giúp cho trẻ làm quen dần với cuộc sống ở xung quanh trẻ, trẻ biết được nơi ở của gia đình, biết được nơi làm việc của bố mẹ, trẻ biết được công việc của cô giáo, trẻ trò chuyện với các bác cấp dưỡng, trẻ biết gọi tên vật nuôi, cây trồng…, nhận biết được đặc điểm, hình dung, tiếng kêu của các con vật… Để từ đó trẻ có thái độ tình cảm đúng đắn với mọi người, mọi vật, trẻ biết ngoan ngoãn vâng lời bố mẹ, cô giáo và mọi người xung quanh trẻ, hoạt động “khám phá khoa học’ còn giúp trẻ học tốt các môn học khác. Bộ môn “Khám phá khoa học” không chỉ là cung cấp kiến thức mà còn là quá trình hay con đường tìm hiểu, khám phá thế giới vật chất. Khoa học với trẻ nhỏ là quá trình tìm hiểu, khám phá thế giới tự nhiên, ở giai đoạn này không nhất thiết phải dạy hoặc giải thích những kiến thức khoa học cho trẻ mà chủ yếu là giúp trẻ suy nghĩ nhiều hơn về những gì trẻ đã nhìn thấy và đang làm, kích thích trẻ quan sát, xem xét, phỏng đoán các sự vật, hiện tượng xung quanh và thảo luận chia sẻ điều trẻ nhìn thấy, điều trẻ nghĩ hoặc điều còn băn khoăn , thắc mắc. Các quá trình khoa học thích hợp với trẻ nhỏ và cần được trau dồi khi trẻ thăm dò, khám phá thế giới. Vì vậy vai trò của cô giáo là hết sức quan trọng, cô giáo chủ động, linh hoạt tạo cơ hội cho trẻ thực hành các kỹ năng quan sát, so sánh, phân tích, dự đoán trải nghiệm, thảo luận…cho thích hợp với tình huống của hoạt động cụ thể. Vì vậy vốn kinh nghiệm của trẻ được tăng dần. Từ những lý do trên mà tôi đã suy nghĩ và lựa chọn Đề tài “Một số kinh nghiệm dạy tốt môn khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi”. 2/ Nội dung thực hiện giải pháp *Tự học hỏi để nâng cao trình độ chuyên nghiệp vụ Nghiên cứu kỹ chương trình giáo dục mầm non, đi sâu tìm hiểu 5 lĩnh vực ở chương trình mẫu giáo và nhất là lĩnh vực phát triển nhận thức, tìm hiểu thêm các tài liệu, đọc và tham khảo thêm các tạp chí giáo dục mầm non, trên mạng internet, tìm các giáo án mẫu về khám phá khoa học để xem hình thức tổ chức hoạt động như thế nào? Thường xuyên dự giờ đồng nghiệp để học hỏi phong cách lên lớp sao cho nhẹ nhàng, phải nắm vững kiến thức, phương pháp yêu cầu nội dung của từng đề tài, thực hiện đều các tiết dạy trong chương trình, không bỏ tiết nào, tham gia làm đồ dùng, đồ chơi, sưu tầm các nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương. * Làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo để phục vụ cho giờ học thêm sinh động. Trước mỗi tiết dạy, tôi dành nhiều thời gian để nghiên cứu kỹ bài soạn, nắm chắc nội dung yêu cầu trọng tâm của bài, tìm ra những phương pháp hay phù hợp với tình hình của lớp, chuẩn bị kỹ đồ dùng phong phú, đẹp và hấp dẫn phù hợp với bài dạy đảm bảo yêu cầu trẻ. Bước đầu vào năm học cô đã chuẩn bị thu gom các phế liệu để làm đồ dùng, đồ chơi như Hộp sữa trẻ mang đến lớp uống, uống xong cô nhắc trẻ thu gom vào thùng, sau đó phân loại các hộp to, nhỏ khác nhau, cô sát trùng phế liệu rồi cho trẻ xếp thành đồ chơi như tập cho trẻ tham gia làm cùng cô trang trí hộp sữa làm nhà hoặc có thể gắn nhều hộp sữa loại to bằng nhau làm trường học, ống hút làm hàng rào hoặc có thể xếp thành cây; thu gom băng đĩa hỏng, ống bia làm bàn, ghế; các loại chai nhựa làm con vật, đồ dùng trong gia đình, làm phương tiện giao thông; tận dụng các loại hộp xốp, hộp quà phục vụ cho chủ đề môi trường và biển đảo, cho trẻ chơi xây cột móc biển đảo; các loại xốp trắng đựng ti vi cô có thể cắt làm lăng Bác Hồ… Hầu như các loại phế liệu nếu như chúng ta chịu khó tìm tòi, nhặt và chịu khó suy nghĩ để làm thì rất là da dạng, phong phú mà không mất tiền mua phù hợp với từng chủ đề, chỉ tốn thời gian một chút thôi. Như lớp tôi cứ vào chiều thứ 6 cô và cháu lại tiếp tục làm đồ chơi từ phế liệu để phục vụ cho chủ đề tuần tiếp theo. Với cách làm này tôi thấy rất hiệu quả mà trẻ rất thích được làm cùng cô. * Phong cách lên lớp của cô giáo Khi dạy trẻ tôi phải luôn chuẩn bị cho mình một tư thế sao cho thật thoải mái, vui tươi, nhẹ nhàng, nói năng diễn đạt lưu loát đúng, chính xác thì mới lôi cuốn trẻ vào bài học. Vì ở lứa tuổi này khả năng nhận thức của trẻ còn hạn chế, trẻ hay chú ý đến mọi thứ xung quanh trẻ. Khi lên lớp cô giáo phải ăn mặc gọn gàng, tránh mặc quần áo lòe loẹt, không nên đi lại quá nhiều, tránh vung chân vung tay, nói to, nói nhiều vì như thế cháu sẽ chú ý tới cô nhiều mà không chú ý vào bài học. * Chuẩn bị môi trường cho trẻ “ Khám phá khoa học” Trước khi đến một chủ đề mới, điều tôi quan tâm trước tiên đó là phải tổ chức môi trường trong lớp phù hợp theo chủ đề có một vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển nhận thức cho trẻ, môi trường hoạt động của trẻ phải luôn đảm bảo nguyên tắc giúp trẻ “học qua chơi, chơi mà học”. Vì vậy khi bố trí và tổ chức môi trường cho trẻ khám phá khoa học tôi phải luôn tính đến yếu tố sau Môi trường để trẻ trải nghiệm Tôi thường hướng dẫn trẻ cùng tôi trang trí góc chơi, các mảng tường, sắp xếp và trưng bày đồ chơi ở các góc chơi trong lớp theo chủ đề. Tôi cho trẻ chơi theo chủ đề đang học, dạy trẻ ghi nhớ công dụng và chất liệu của các loại đồ chơi, sau đó tôi chuẩn bị đồ dùng và phương tiện cho trẻ hoạt động, bổ sung một số đồ chơi cho chủ đề đang học và chủ đề tiếp theo, sao cho trẻ nhận thấy rõ có những đồ chơi mới trong lớp. Chuẩn bị các thiết bị điện tử, băng đĩa tư liệu về hoạt động vui chơi, sắp xếp đồ chơi có nội dung trong chủ đề. Ví dụ Ở chủ đề “ Bản thân” khi dạy trẻ “ Khám phá khoa học” đề tài “ Thức ăn hàng ngày của bé”. Chuẩn bị môi trường trải nghiệm Tôi cho trẻ nhớ và tìm hiểu loại thực phẩm chế biến các món ăn thường ngày. Các chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe. Nhu cầu dinh dưỡng qua tháp dinh dưỡng. Chuẩn bị đồ dùng phương tiện Tôi chuẩn bị các loại tranh ảnh về các loại thực phẩm đủ các nhóm trưng bày ở các mảng tường với bức tranh về cơ thể bé trai, bé gái. Tranh mô hình tháp dinh dưỡng, mô hình các loại thực phẩm bằng nhựa, tranh lô tô thực phẩm. Các thiết bị điện tử, băng đĩa ca nhạc có bài hát “ Quả gì?” nhạc và lời “Xanh Xanh” ; “ Thật đáng chê” lời “Việt Anh”. Hướng dẫn trẻ khám phá qua hoạt động ngoài trời Ở hoạt động ngoài trời tôi lựa các đề tài cho trẻ khám phá qua hoạt động dạo chơi. Ví dụ Ở chủ đề “ Một số đồ dùng trong gia đình” tôi cho trẻ chơi khám phá “Làm thí nghiệm các vật chìm nổi” tôi chuẩn bị cho trẻ một số đồ chơi Bể đựng nước, một số vật làm thí nghiệm Bát, cốc, thìa…bằng inox và bằng nhựa. Trước khi trẻ ra sân tôi nói rõ cho trẻ biết địa điểm, mục đích của buổi dạo chơi, cho trẻ chuẩn bị trang phục gọn gàng, phù hợp thời tiết. Tôi nói với trẻ Thế giới xung quanh chúng ta có rất nhiều điều kỳ diệu, có những chuyện các con đã biết rồi nhưng cũng có những chuyện các con chưa được biết. Hôm nay cô cháu mình cùng nhau khám phá những điều kỳ lạ nhé. ! Ngoài ra chúng mình cùng được chơi nhiều trò chơi nữa, chúng mình có thích không nào? Sau đó tôi cho trẻ ra sân, cô cháu vừa đi vừa đọc bài đồng dao “ Đi cầu đi quán”. “ Đi cầu đi quán. Mua một đàn gà. Đi bán lợn con. Về cho ăn thóc. Đi mua cái xoong. Mua lược chải tóc. Đem về đun nấu. Mua kẹp cài đầu Mua quả dưa hấu. Đi mau về mau. Về biếu ông bà. Kẻo trời sắp tối”. Khi trẻ đọc xong cũng là lúc cô cháu ra đến chỗ tôi chuẩn bị bể nước, cho trẻ đứng xung quanh bể nước tôi giới thiệu với trẻ Cô đi chợ và mua được rất nhiều đồ dùng trong gia đình các cháu xem đây là những đồ dùng gì ? Trẻ xem và gọi tên bát, cốc, thìa, xoong… bằng nhựa, inox. Cô không biết được rằng khi thả vào nước sẽ chìm hay nổi, các con hãy cùng cô thử đoán xem nhé !. Cho trẻ cầm sờ các vật đó và đoán xem vật nào sẽ nổi, vật nào sẽ chìm, thả các vật đã chuẩn bị vào trong bể nước, yêu cầu cả lớp cùng nhận xét Trẻ sẽ nêu nhận xét, con thấy vật bằng sứ thì chìm, vật bằng nhựa thì nổi, tôi cho trẻ tự thả các vật khác và cùng nhận xét, tôi còn nhắc trẻ về nhà làm thí nghiệm với các vật khác để mai lên lớp kể cho cô và các bạn cùng nghe. Qua cách làm như trên tôi thấy trẻ thật sự thích thú vì đã khám phá ra những điều mà mình chưa biết một cách rất đơn giản, từ đó cũng giúp cho trẻ rất nhiều trong quá trình vào hoạt động có chủ đích. Nhưng khi cho trẻ làm thí nghiệm cô cũng phải giáo dục trẻ khi cô hoặc bố mẹ cho chơi thì mới được chơi, các con không được tự ý chơi một mình sẽ nguy hiểm… * Tổ chức khám phá khoa học qua hoạt động có chủ đích Khi tổ chức cho trẻ khám phá khoa học cô giáo cần nhớ Cho trẻ khám phá và nhận ra những nét đặc trưng của vật sống, đồ vật và những sự vật, hiện tượng quan sát được bằng cách sử dụng tất cả các giác quan một cách thích hợp. Cho trẻ xem xét những nét giống nhau và khác nhau của các sự vật và hiện tượng. Cho trẻ quan sát, xem xét phỏng đoán các sự vật và hiện tượng xung quanh. Dành thời gian cho trẻ tự khám phá, trải nghiệm và chia sẻ, bày tỏ ý kiến của mình. Ví dụ Chủ điểm “Trường mầm non” Ở hoạt động này cô tổ chức cho trẻ đi tham quan xung quanh trường, vừa đi vừa hát bài “Trường chúng cháu là trường mầm non” dẫn dắt trẻ khi hát hết bài là trẻ đến chổ văn phòng ban lãnh đạo làm việc, cô hỏi trẻ các con vừa hát bài hát gì? Vậy các con có biết tên trường các con đang học không? Là trường gì? Các con có biết cô giáo nào là hiệu trưởng của trường này không? cô giáo phối hợp với các cô hiệu trưởng, hiệu phó ra đón chào các cháu và cô giới thiệu cho các cháu biết tên cô hiệu trưởng, hiệu phó, công việc của từng người, rồi dẫn dắt trẻ quan sát văn phòng nơi cô làm việc, giới thiệu từng lớp học của các anh chị lớn hơn các con một tuổi học lớp lá, có các cô giáo chủ nhiệm, sau khi quan sát xong cô hỏi muốn cho sức khoẻ được tốt các con có thích chơi trò chơi không? cô cho trẻ chơi với các trò chơi ngoài trời, giới thiệu tên các đồ chơi, hướng dẫn trẻ cách chơi, rồi cho trẻ quay về dãy phòng của khối chồi, mầm khi đi về cho kết hợp đọc bài thơ “Đến lớp” đọc xong cô giới thiệu cho các cháu có các em nhỏ đang học lớp mầm ít hơn các con một tuổi, giới thiệu tên cô giáo chủ nhiệm, lớp đang học gần lớp học chúng ta là lớp chồi 2, có cô giáo Trang và cô giáo Nhung chủ nhiệm, các bạn ấy có cùng độ tuổi với các con, các con thấy các bạn đang ngồi học có ngoan không nào? Khi dẫn trẻ về tới lớp cô nói các con vừa được dạo chơi tham quan, giờ các con có thích xem phim không nào? Cô trình chiếu phim về ngày khai giảng, cho trẻ nói về hình ảnh và các hoạt động trong phim. Cho trẻ kể về buổi dạo chơi tham quan trẻ được nhìn thấy, được gặp những ai? Được chơi những trò chơi gì ở sân trường?… Tiếp cô cho trẻ chơi trò chơi “kết bạn” về ngồi theo nhóm và được dán các bức tranh lô tô đồ chơi trong sân trường vào một bức tranh lớn, nhóm tô màu bức tranh lớp học, nhóm tô màu bức tranh quanh cảnh xung quanh sân trường.. cô chia lớp thành 4 nhóm..Với cách làm như trên tôi thấy trẻ rất hứng thú học, tiếp thu bài một cách dễ dàng, sinh động, thoái mái. Ví dụ Chủ đề “Bản thân” Đề tài “Khám phá về các bộ phận của cơ thể bé” tôi tạo tình huống cho trẻ trải nghiệm bằng cách – Cho trẻ quan sát các giác quan và một số bộ phận cơ thể trên tranh ảnh treo ở lớp. – Trò chuyện với trẻ về một số bộ phận chính trên cơ thể và chức năng của trẻ. Cô tạo tình huống nhờ một cô giáo khác vừa đi vừa thổi sáo ở ngoài cửa lớp, cô hỏi các con có nghe được tiếng có gì không? Có biết ai thổi sáo mà hay thế không? Cô ra xem và mời cô giáo vào lớp, nhờ cô giáo thổi cho một bản nhạc sau đó tôi hỏi trẻ Các con vừa được nghe cô giáo thổi sáo bài hát gì? Nói về bộ phận nào trên cơ thể của các con? Nhờ cái gì mà các con nghe được? nhờ cái gì nữa mà các con nhìn thấy cô Sương thổi sáo? Điều gì sẽ xảy ra nếu như bây giờ các con bịt tai lại? điều gì sẽ xẩy ra khi các con nhắm mắt lại?…Muốn tai nghe rõ tiếng nói, âm thanh các con phải giữ gìn bảo vệ như thế nào? Muốn mắt được sáng nhìn thấy được cô, các bạn và mọi sự vật hiện tượng xung quanh các con thì phải làm như thế nào?…..sau đó cô trò chuyện về các bộ phận như miệng, mũi, tay, chân tương tự và cô trình chiếu cho trẻ xem một số đoạn phim về khuôn mặt bẩn, khuôn mặt sạch, khuôn mặt có hàm răng đẹp, khuôn mặt có hàm răng bị trét, bị sâu …và một số bạn nhỏ có cơ thể khoẻ mạnh, một số bạn có cơ thể suy dinh dưỡng, cô tiếp tục đặt câu hỏi tại sao bạn An có hàm răng đẹp? Bạn Lê có hàm răng xâu?…Cô kết hợp giáo dục vệ sinh, dinh dưỡng cho trẻ. – Sau đó cô kể chuyện cho trẻ nghe và yêu cầu trẻ kể lại truyện nói về chức năng của một số bộ phận cơ thể như “ Mỗi người mỗi việc”; “ Gấu con bị đau răng”; Đọc thơ “ Thỏ Bông bị ốm”; “ Đôi mắt”… – Tôi còn tận dụng cơ hội khi chăm sóc vệ sinh cá nhân cho trẻ Rửa tay, rửa mặt, đánh răng… giải thích cho trẻ biết lợi ích của việc làm đó thông qua các thời điểm sinh hoạt trong ngày. – Tổ chức cho trẻ làm đồ chơi tôi và trẻ cùng làm cắt dán tranh nhận biết về chức năng của các giác quan. – Tôi tổ chức cho trẻ chơi trò chơi vận động và hát các bài hát về một số bộ phận cơ thể như “Tay thơm, tay ngoan”; “Cái mũi”; “Xòe bàn tay”. Có thể cho trẻ vừa hát vừa minh họa. Tôi thường khích lệ trẻ suy nghĩ để trả lời những gì trẻ đang nhìn thấy, đang làm và phát triển những suy nghĩ, ý tưởng của mình, tôi chú trọng đến hệ thống các câu hỏi gợi mở để kích thích tư duy cho trẻ và lấy trẻ làm trung tâm. Tôi dạy trẻ “khám phá khoa học” qua hoạt động ở mọi lúc mọi nơi Trong giờ đón trẻ và trả trẻ, cho trẻ so sánh chiều cao của một số bạn với nhau hoặc nhận ra bạn qua việc cô miêu tả một số nét nổi bật của bạn. Ví dụ Chủ điểm “Gia đình” Cách hướng dẫn Cho trẻ hát bài “Ngọn nến lung linh” cô trò chuyện cùng trẻ về chủ đề Chuẩn bị một gian hàng có đồ dùng, đồ chơi trong gia đình, có các loại thực phẩm, trái cây, rau, củ quả, các thẻ số, giỏ, mũ, nón để đội…và hai cô làm người bán hàng. Cô nhờ bác bảo vệ làm người tặng quà, trong hộp quà có lá thư, hôm nay là ngày đặc biệt của hai bạn nhỏ trong lớp, vì phụ huynh bận quá nên nhờ tôi đưa đến nhờ cô giáo giúp, thế các cháu có muốn biết trong hộp quà có gì không nào? khi đưa thư bác bảo vệ nói, cô cho một trẻ xung phong lên mở hộp quà để gây sự tò mò và sự chú ý của trẻ, khi mở hộp quà xong cô nói nội dung của bức thư. Hôm nay là ngày sinh nhật của hai bạn trong lớp mình đấy? Các con có muốn biết ngày sinh nhật của hai bạn nào không? Giọng nói của cô chậm rãi, đó là ngày sinh nhật của bạn…Hà và…bạn My các con ạ, bố mẹ của hai bạn ấy muốn cô cháu mình tổ chức cho hai bạn ấy có một ngày sinh nhật thật vui. Giờ ta phải làm gì để giúp hai bạn ấy? Giờ cô cháu mình cùng đi chợ để mua quà tặng hai bạn ấy nhé. Trước khi đi mua quà cô phải giáo dục lễ giáo cho trẻ. Khi tổ chức cho trẻ đi mua hàng các cháu vừa đi vừa hát bài “Bà còng” khi đi đến chợ đường hơi khó đi phải vượt qua chướng ngại vật, nếu bạn nào chạm tay, chân vào chướng ngại vật thì phải quay về lớp, đã đi đến cổng chợ, có hai cô bán hàng vừa mở cổng, cô giáo giới thiệu với cô bán hàng về hoạt động của ngày hôm đó, xin phép các cô vào xem , nhờ cô bán hàng giới thiệu các sản phẩm đã được bày bán như công dụng, chất liệu, cách sử dụng hoặc tên các loại thực phẩm, tư vấn dinh dưỡng. Sau đó cô phát cho mỗi trẻ một đến hai chữ số để làm tiền mua hàng, cô hỏi các con cần mua đồ dùng, đồ chơi gì để tặng bạn, lần lượt cho trẻ hỏi tên đồ dùng, đồ chơi chất liệu công dụng mà các cháu cần mua. Mua xong cho trẻ đi theo đường dích dắc quay về lớp vừa đi vừa đọc đồng dao “Đi cầu, đi quán”. Về tới lớp cho trẻ ngồi hình chữ u và cho trẻ giới thiệu tên sản phẩm trẻ vừa mua được, nói được đặc điểm, công dụng, ích lợi. Muốn tặng được đồ dùng, đồ chơi này đến tay các bạn các con hãy xếp đồ dùng, đồ chơi theo nhóm, bạn nào có đồ dùng để ăn ngồi về một nhóm để xếp quà vào hộp, đồ dùng để đi, đồ dùng để mặc….ngồi theo nhóm cùng làm hộp quà, tổ chức cho trẻ chơi trò chơi “tặng quà cho bạn”. Không chỉ tặng quà cho bạn mà cô cháu mình tổ chức chơi trò chơi nấu ăn để chúc mừng cho bạn. Kết thúc cho trẻ hát bài “Mừng sinh nhật”. Với hoạt động trên cô tổ chức cho trẻ “học mà chơi, chơi mà học”, trẻ được quan sát, khám phá, trải nghiệm qua một việc làm cụ thể nên trẻ rất hứng thú tham gia hoạt động và cũng tưởng mình như được chơi, giúp trẻ tiếp thu kiến thức rất nhanh, nhớ được lâu và còn phát triển vận động cho trẻ. Tùy theo yêu cầu của bài học tôi lựa chọn và lồng ghép tích hợp một cách sinh động mà không quá lạm dụng. Ví dụ Chủ điểm “Ngành nghề” Cô tổ chức hoạt động học giống như hoạt động góc. Cho trẻ ngồi hình chữ U và kể một số nghề mà trẻ biết hoặc công việc của bố mẹ đang làm, cho trẻ đi thăm làng nghề, cô trình chiếu một số nghề như “Dạy học, bác sỹ, bộ đội, công an,….trang phục, đồ dùng, dụng cụ, nơi làm việc.. của các nghề’. Cho trẻ đọc tên các nghề một lần. Muốn biết kỷ hơn về các ngành nghề cô sẽ tổ chức cho các con chơi trò chơi “Thi ai làm nghề giỏi” Cô chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi để các góc đậy sẵn, các góc chơi dán tranh về các nghề và dán số thứ tự từ 1 đến 5. Xem thêm Khoa Tại Chức Trường Đại Học Kinh Tế Tp, Khoa Dai Hoc Tai Chuc Cô trò chuyện hỏi trẻ lớn lên các con thích làm nghề gì? trẻ kể Phát thẻ chữ số cho trẻ ví dụ ai có thẻ số 1 về nghề dạy học, thẻ số 2 về nghề bộ đội… một nhóm cử một đội trưởng điều khiển trò chơi. Thoả thuận xong cô mở khăn cho trẻ xem các loại đồ dùng, đồ chơi và thẻ số tương ứng, lúc đó cho trẻ đi về góc chơi để được cùng trải nghiệm, nhập vai vào các nghề mình thích như nghề làm nông trẻ được làm đất gieo hạt, tưới cây, nghề bộ đội trẻ được tham gia chơi trò chơi xây dựng cột móc biển đảo từ các loại hộp khối vuông, khối chữ nhật… Với cách tổ chức như trên phát triển tốt khả năng tư duy, tưởng tượng, sáng tạo và được cùng tham gia lao động, làm việc. Qua đó giáo dục trẻ biết yêu lao động, giữ gìn bảo vệ sản phẩm, biết tôn trọng yêu quý mọi người, yêu quý ngành nghề… Ví dụ Chủ điểm “Động vật” Khi dạy trẻ “Quan sát con cá” thì ở phần ổn định tổ chức tôi cho trẻ đọc bài thơ “ Con cá vàng Có hai mang Bơi dưới nước Đố ai bơi được Như con cá vàng ” Đến phần giới thiệu bài, tôi đọc câu đố “ Con gì có vảy có đuôi Không đi trên cạn, mà bơi dưới hồ ”. Muôn loài động vật sống ở dưới nước rất đa dạng, phong phú các con có thích tìm hiểu về chúng không? Thấy các con học giỏi hôm nay cô hiệu trưởng trường mình tặng cho các con một món quà, cô cháu mình cùng xem món quà gì nhé Cô mở khăn đậy, đó là một chiếc bánh xe quay thần kỳ, trong bánh xe quay thần kỳ có gắn gì nào? các con vật sống dưới nước, đó là những con vật gì? cho trẻ đọc tên các con vật 2 lần. Nhưng trong bức thư cô hiệu trưởng dặn, cả lớp “cùng thi tài” bạn nào quay được bánh xe thần kỳ này khi kim chỉ vào con vật nào thì phải nói được tên con vật, đặc điểm, nơi sống, thức ăn, ích lợi cho cô và cả lớp biết thì mới nhận được phần quà đó mang về, khi thực hiện phải xung phong lần lượt không được xô đẩy nhau, ngồi học phải trật tự, chú ý, hăng say phát biểu. Cô cho trẻ thực hiện, có hình ảnh thực tế. Với cách thực hiện trên trẻ ngồi học học rất chăm chú, hăng say phát biểu, tiếp thu kiến thức được lâu, phát triển ngôn ngữ, óc tư duy cho trẻ, giờ học cuốn hút, sinh động. Để hoạt động nối tiếp xong phần tìm hiểu cô nói; một số bạn học rất giỏi được quà mang về, còn một số bạn chưa được may mắm chưa có quà mang về, giờ cô tổ chức cho các con cùng chơi trò chơi “Câu cá” bạn nào câu được nhiều con vật sống dưới nước như cá, tôm, cua, mực thì sẽ được mang về nhà tặng mẹ nữa, các con có thích chơi không? Cô chia lớp làm 3 nhóm đứng vòng tròn, ở giữa làm ao cá thả các con vật xuống ao bằng xốp, nhựa. Chuẩn bị cho mỗi nhóm ba cái giỏ và mỗi trẻ một cần câu, nhưng yêu cầu của cô vừa câu vừa nghe nhạc khi nghe hết bản nhạc là phải dừng cuộc chơi, nếu bạn nào phạm luật là không được quà mang về có hình ảnh trẻ chơi hình c. Cô đặt câu hỏi đàm thoại cùng trẻ sau đó cho trẻ thi đua câu cá. Kết thúc đếm số lượng cá trẻ vừa câu. Các con vật sống dưới nước thuộc nhóm chất dinh dưỡng gì? Khi mẹ chế biến các con vật này làm thức ăn các con phải ăn cho đủ chất mới thông minh, khoẻ mạnh được, muốn cho các con vật này được sinh sôi nảy nở nhiều thì các con phải giữ môi trường như thế nào? Cô lồng ghép giáo dục cho trẻ. Với cách chơi này vừa phát triển vận động cho trẻ, rèn sự nhanh nhẹn, khéo léo của đôi bàn tay, vừa phát triển thích giác, thị giác, ôn luyện cách đếm và bảo vệ tốt môi trường. Ở phương pháp này phát huy được sự ghi nhớ có chủ định ở trẻ, vì khi trẻ quan sát một sự vật hiện tượng nào đó thì làm cho tư duy của trẻ phát triển qua đó ngôn ngữ của trẻ hoàn toàn thay đổi hơn vì trẻ phát huy hết khả năng của mình. Muốn cho trẻ học tốt phương pháp này thì cô giáo phải có sự lựa chọn cho tiết học, chuẩn bị đồ dùng bằng vật thật, có giáo cụ trực quan đồ dùng, đồ chơi phải đẹp phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của địa phương. Ví dụ Khi cho trẻ “ quan sát con chim”. Tôi treo lồng chim ở một góc cây ngoài sân, tôi dùng trống lắc cho trẻ tới gần rồi nói với trẻ “ Sáng hôm nay, trời rất đẹp, có hoa thơm bướm lượn, có tiếng con gì hót rất hay, các cháu có nghe thấy không? Có bạn nào phát hiện ra không?”. Khi trẻ phát hiện ra tiếng chim hót, tôi hỏi “Các cháu có biết tiếng chim hót ở đâu không? Nào cô cháu mình cùng xem nhé ! ”. Khi trẻ phát hiện ra lồng chim trên cây, tôi cho trẻ đến gần quan sát. Chim đang nhảy, chim ăn mồi, chim hót… tôi tiến hành hỏi trẻ Các con nhận xét xem con chim này như thế nào? Sau đó trẻ kể Thưa cô chim có 2 cánh, bay được, chim có 2 chân, có mỏ…. Sau khi trẻ đã quan sát xong, tôi hỏi trẻ có bài hát gì nói về con chim nhỉ ? con chim non cho trẻ hát. Cho trẻ bắt chước tiếng chim hót, cho trẻ chơi “Chim bay, cò bay”. Học xong tôi dẫn trẻ đi dạo rồi cho trẻ ra chơi, nhắc trẻ nhặt rác, hộp sữa bỏ vào thùng. Đó cũng là một cách giáo dục trẻ biết giữ môi trường xung quanh sạch đẹp. Rèn khả năng ghi nhớ có chủ định qua trò chơi “Con gì biến mất”. Cô để tất cả các con vật sống trong rừng lên bàn cho trẻ quan sát và gọi tên. Khi cô nói “ Trời tối ” trẻ nhắm mắt cô dấu đi một con vật, “ trời sáng” trẻ mở mắt ra, cháu thấy con gì biến mất trong quá trình quan sát, trẻ đã ghi nhớ được các con vật, khi thấy thiếu một con thì trẻ sẽ nhận ra ngay con gì biến mất. Ví dụ chủ điểm “Thực vật” Khi dạy cho trẻ “Quan sát cây” ở chủ đề “ Cây xanh xung quanh bé”, tôi tập cho trẻ bài hát “ Lý cây xanh”. “Cái cây xanh xanh, thì lá cũng xanh. Chim đậu trên cành, chim hót líu lo. Líu lo là líu lo2”. Hoặc cho trẻ chơi “Gieo hạt”. “ Hạt nảy mầm Mùi hương thơm ngát Thành cây Một quả, hai quả Một nụ, hai nụ Gió thổi, cây nghiêng Một hoa, hai hoa Lá rụng, nhiều lá. ” Tôi cũng có thể dẫn trẻ ra ngoài quan sát ở sân trường, gợi cho trẻ gọi được tên cây nhận xét các đặc điểm nổi bật của cây, trồng cây để làm gì? Nhằm củng cố cho trẻ tập “vẽ cây”, xem tranh ảnh có nội dung phù hợp để mở rộng sự hiểu biết về cây xanh. Từ đó gợi cho trẻ thích thú muốn tìm hiểu về thế giới thực vật. Ví dụ “Dạy trẻ một số loại quả”. Tôi chuẩn bị một số loại mà ở địa phương mình có theo mùa quả cam, quả đu đủ, quả chuối, quả mít…Tôi cho tất cả vào một cái giỏ xinh xắn. Vào giờ học tôi giới thiệu “Sáng sớm hôm nay, cô ra vườn cây ăn quả của nhà cô, ở đó cô ngửi thấy có mùi gì rất thơm và cô đã nhìn lên cây, thấy có nhiều quả chín nên cô đã hái một giỏ mang tặng cho các con, các con có thích không? ”. Rồi tôi đọc câu đố cho trẻ đoán và lần lượt đưa ra từng quả cho trẻ quan sát và đàm thoại với cô. Cô đố các con đây là quả gì? Quả mít Các cháu hẫy nhận xét đặc điểm về quả mít? Cô bổ đôi quả mít cho trẻ nếm Muốn cho trẻ trả lời được câu hỏi, cô phải đặt câu hỏi ngắn gọn, chính xác, tập cho trẻ trả lời trọn vẹn câu hỏi. Cô đặt câu hỏi quả mít có mùi vị như thế nào? Thưa cô qủa mít có mùi rất thơm. Từ đó tôi dạy cho trẻ có thái độ lễ phép, biết thưa gửi mỗi khi trả lời câu hỏi của người lớn. Mỗi khi trả lời được tôi dùng hình thức khuyến khích động viên kịp thời để tạo hứng thú cho trẻ. Đối với cháu thụ động nhút nhát, tôi không bỏ lơ mặc kệ các cháu mà ngược lại tôi càng phải chú ý nhiều hơn bằng cách tôi thường gọi trẻ trả lời câu hỏi, nếu trẻ không trả lời được tôi gọi một cháu khác trả lời rồi cho trẻ nhắc lại câu đó, tôi tập cho trẻ nói chính xác đầy đủ câu, qua quá trình như vậy thì tôi thấy cháu đã tiến bộ hơn. Ngoài những phương pháp mà tôi đã nêu ở trên. Tôi cũng sử dụng hình thức vui chơi vào tiết học, mục đích là nhằm củng cố mở rộng hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh, đồng thời rèn luyện sự nhạy cảm của các giác quan. Ví dụ cho trẻ chơi trò chơi “ Cái túi kỳ lạ ”. Cho các cháu nhắm mắt lại, chỉ cho tay vào túi sờ và lấy cho cô “quả cam”, trong quá trình trẻ sờ vào trẻ phát hiện ra quả cam có vỏ nhẵn thì trẻ đưa ra hoặc là cho trẻ chỉ ngửi mùi thơm mà nhận ra qủa gì? Cho trẻ nếm để phân biệt qủa ngọt hay chua. Ví dụ Tôi chuẩn bị cho trẻ một cái chậu nhỏ cho đất vào đó, tôi hướng dẫn trẻ gieo hạt đậu, hàng ngày dạy trẻ tưới nước, ít ngày sau thấy sự nảy mầm từ hạt đậu, sau đó thành cây. Trên cơ sở đó sẽ hiểu được quá trình sinh trưởng của cây từ lúc gieo hạt đến lúc trưởng thành. Các phương pháp mà tôi đã nêu ở trên thì cách sắp xếp một bài học “Khám phá khoa học” sao cho trẻ được thoải mái, không bị gò bó cũng rất quan trọng. Ở lứa tuổi này, trẻ rất nhàm chán vì vậy tạo một giờ học thoải mái dễ gây sự chú ý của trẻ hơn. Hoặc khi dạy trẻ “Một số loại hoa” tôi cho trẻ ngồi ở chiếu theo hình chữ U. Vào giờ học tôi cho trẻ đọc bài thơ “Hoa hồng nhung” Sau đó tôi cho trẻ chơi trò chơi để gây sự chú ý của trẻ. Cốc! Cốc! Cốc! Cốc! Cốc !Cốc! Ai gọi đó Ai gọi đó Tôi là thỏ Tôi là nai Thật là thỏ Thật là nai Cho xem tai Cho xem gạc Cốc! Cốc! Cốc! Ai gọi đó Tôi là gió Thật là gió Xin mời vào! Khi đọc đến tiếng “ Xin mời vào!” các cháu làm tiếng gió thổi “ vù vù”, vừa chạy vừa kêu, sau đó về chỗ ngồi. Tôi đưa lãng hoa ra và nói “Chị gió vừa vào đã mang theo một lãng hoa rất đẹp, các con xem đó là những bông hoa gì nhé!”. “ Đố các cháu đây là bông hoa gì ?” Hoa hồng Hoa hồng có màu gì ? màu đỏ Cánh hoa như thế nào ? Cho trẻ ngửi và hỏi hoa có thơm không ? Khi đã nhận xét xong các loại hoa, tôi cho trẻ chơi “ Về đúng vườn hoa của mình ”. Mỗi cháu cầm một bông hoa vừa đi vừa hát. Khi cô nói “trời mưa” thì các cháu hãy chạy nhanh về vườn hoa của mình, kết thúc cô hướng dẫn trẻ ra ngoài tưới nước cho vườn hoa. Theo tôi nghĩ cách sắp xếp một giờ làm quen môi trường phù hợp với nội dung của bài, tôi thấy trẻ học rất thoải mái nhẹ nhàng, lựa chọn đồ dùng, đồ chơi, mô hình để trẻ “Khám phá khoa học” một cách tốt nhất. Trước mỗi giờ dạy tôi cho trẻ đi tham quan dạo chơi để trẻ có được quan sát trước hiện tượng sự vật trẻ sắp được học. Qua việc đi dạo chơi ngoài trời, được tiếp xúc với thiên nhiên, vườn hoa cây cảnh, vườn rau ở sân trường giúp trẻ ghi nhớ những đặc điểm, hình dáng, tên gọi, màu sắc, tập cho trẻ hát hoặc đọc những bài thơ, câu đố liên quan đến đề tài để vào giờ học tập trẻ vận dụng một cách tốt hơn. Ví dụ Ở chủ đề “Giao thông” Ví dụ Khi chở các cháu đi học, bố mẹ có thể giải thích cho trẻ về luật lệ giao thông, đèn đỏ thì dừng lại, đèn xanh được qua đường. Khi đi đường thì đi bên phải và còn giới thiệu cho trẻ về các phương tiện giao thông đi trên đường, còn khi vào giờ học cho trẻ hát bài “Ngã tư đường phố” . Cho trẻ tìm hiểu về các loại phương tiện giao thông bằng cách cho trẻ chơi trò chơi lắp ghép phương tiện đó ví dụ như “lắp ô tô” cô chuẩn bị các hộp khối, đầu xe xếp khối vuông, thùng xe khối chữ nhật, bánh xe gắn khối cầu, tận dụng các hình chữ nhật dán cửa lên, xuống, gương chiếu.. Ví dụ xếp tàu hoả tận dụng các hộp nước ngọt, lon bia gắn đoàn tàu, tàu thuỷ làm từ chai nước rửa chén, dùng các miếng xốp dán thoang thuyền, giấy màu làm lá cờ. Ví dụ chủ đề “Luật lệ giao thông” lúc trẻ đã nắm vững luật lệ thì tôi tổ chức cho trẻ chơi “Đèn xanh, đèn đỏ”, dùng các loại giấy màu Xanh, đỏ, vàng để trẻ tham gia dán đèn màu theo tổ. Ở khâu chuẩn bị đồ dùng, tôi phối hợp với phụ huynh chuẩn bị giúp cho một số đồ dùng có thể. Ở chủ đề này cho trẻ tham gia cùng làm đồ chơi qua đó giúp trẻ hiểu được các đặc điểm và nơi vận động của chúng, trẻ được tham gia cùng làm giúp trẻ phát triển, vận động, đạo đức, thẩm mỹ, biết yêu lao động, biết giữ gìn sản phẩm. Ví dụ Ở chủ đề “Nước và hiện tượng tự nhiên”. Đề tài “ Quan sát mô tả nước”. Tôi chuẩn bị cho mỗi trẻ một ít nước vào cốc để uống, yêu cầu trẻ nhìn, ngửi nước trong cốc trước khi uống, sau đó uống nước và chú ý mùi vị. Cho trẻ trò chuyện về màu sắc, mùi vị của nước đun sôi để nguội vừa uống. Cho trẻ quan sát nước sạch đựng trong chậu và hỏi trẻ – Các con trông nước như thế nào ? Nước có màu gì ? – Các con đoán xem điều gì xảy ra khi chuyển động tay trong nước? Cho trẻ để bàn tay, cánh tay vào nước. Tôi hỏi trẻ – Các cháu cảm thấy nước như thế nào ? – Điều gì xảy ra khi cho tay trong nước ? – Điều gì xảy ra khi cho tay ra khỏi nước ? Tôi cho trẻ trao đổi với nhau về những điều trẻ nhìn thấy khi chơi với nước. Qua cách đặt câu hỏi như vậy tôi thấy trẻ phán đoán suy nghĩ để trả lời, tôi cũng tránh đặt các câu hỏi áp đặt hoặc những câu hỏi mà trẻ chỉ trả lời có không. Ví dụ chủ điểm “Quê hương, đất nước, Bác Hồ” Với chủ điểm này cô chuẩn bị các mảng tranh của các chủ đề dán lên tường, các mô hình về quê hương, đất nước cô cho trẻ quan sát, trò chuyện với trẻ mọi lúc, mọi nơi như khi đón trẻ, khi ra chơi, ra về, giới thiệu với phụ huynh về các mô hình mà trẻ sắp học để phụ huynh nắm bắt được, khi về nhà phụ huynh có thể giúp trẻ hỏi lại các kiến thức mà trẻ đã được học ở lớp về chủ đề, để giúp trẻ tìm hiểu về môi trường xã hội được rộng hơn, giúp trẻ thích tham quan, khám phá, biết chăm chỉ học tập tốt mới được bố mẹ cho đi tham quan. Cô trò chuyện với trẻ về các ngày lễ hội, các dịp nghỉ hè, cô được về quê chơi thăm bố mẹ, anh chị em ở quê và kể về đặc điểm, phong cảnh quê hương mình cho trẻ biết. Thế các ngày lễ hội hoặc trong dịp hè vừa rồi các con có được bố, mẹ đưa về quê chơi không? Về quê con được gặp ai? Ở quê con có những gì? Con có được bố mẹ đưa đi tham quan ở đâu không?… Cô giới thiệu cho trẻ biết trong dịp hè vừa rồi trường cô tổ chức đi tham quan, các con có muốn biết cô đi tham quan ở địa danh nào không nhé! Cô trình chiếu về các đoạn phim cô được quay khi đi tham quan ở thành phố Hội An, Đà Nẵng, giới thiệu với trẻ về phố cổ hội an, cầu hàm rồng, sông hàn, Cáp treo Bà Nà Hiu,có khách du lịch, rất nhiều nhà cao tầng, các khu di tích lịch sử, có biển, có núi ngũ hành sơn… Gần đây nhất cô được tham quan ở huyện Buôn Đôn, các con xem có gì? Có Voi, Cầu.. Sau đó trình chiếu phim về thủ đô Hà Nội có Lăng Bác Hồ, Cầu thê húc, Hồ hoàn kiếm, chùa một cho trẻ xem phim. Cô tổ chức cho trẻ chơi trò chơi “Dán các bức tranh lô tô đúng địa Danh” như tranh lăng Bác, chùa một cột dán vào cảnh thủ đô Hà Nội; con Voi dán vào bức tranh Buôn Đôn cảnh rừng núi… Với cách tổ chức như trên giúp trẻ khắc sâu hơn những địa danh nổi tiếng, biết ý nghĩa của các di tích lịch sử, của đất nước Việt Nam, thích được về quê thăm ông bà, qua đó trẻ biết yêu quý, biết giữ gìn bảo vệ… *Ứng dụng công nghệ thông tin. Ngày nay lĩnh vực công nghệ thông tin phát triển với tốc độ nhanh chúng tôi cần cập nhật thông tin từ Internet để Download hình ảnh, Video, Clip ứng dụng vào dạy học. Trẻ được chính xác hóa các biểu tượng, hấp dẫn về màu sắc, sinh động về âm thanh, phong phú đa dạng về chủng loại, cuốn hút trẻ vào giờ hoạt động tốt hơn. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. Sau thời gian tìm tòi, cải tiến, áp dụng một số kinh nghiệm trên, bản thân tôi thấy tự tin hơn khi dạy bộ môn “Khám phá khoa học”, các tiết học tổ chức thoải mái, nhẹ nhàng, tôi không cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng như trước kia. Đối với trẻ đã tham gia hoạt động tự nguyện, hứng thú, tích cực, biết đưa ra các nhận xét, ý kiến của mình, sử dụng thành thạo đồ dùng học tập. Đặc biệt là biết tự tổ chức nhóm bạn cùng hoạt động, biết trao đổi, thảo luận đưa ra ý kiến chung. Qua kết quả đánh giá chất lượng trẻ năm học 2014- 2015, học sinh lớp tôi đạt được kết quả như sau Nội dung đánh giá Trước khi đánh giá Tỷ lệ đạt % Sau khi đánh giá Tỷ lệ đạt % – Trẻ hứng thú tham gia vào tiết hoạt động 15/42 trẻ 35,71% 40/42 trẻ 97% – Trẻ có kỹ năng quan sát, tìm ra đặc điểm, khả năng, so sánh, phân loại, khả năng chú ý, ghi nhớ 12/42 trẻ 28,57% 38/42 trẻ Trẻ nói ngọng, nói lắp, phát âm không chính xác 21/42 trẻ 50% 40/42trẻ 97% Lớp tôi chủ nhiệm hầu như năm nào cũng đạt lớp tiên tiên, điển hình nhất là năm học 2013-2014 danh hiệu lớp đạt “Xuất sắc” trong trường, các cháu rất ngoan, đi học đều có nề nếp lễ giáo, học tập, vệ sinh tốt. Trong năm học lớp tôi được phụ huynh tự nguyện đóng góp nhiều nguyên vật liệu tự thu gom được để làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc dạy và học nói chung và đóng góp tiền mua đồ dùng, đồ chơi theo đúng quy định của nhà trường để phục vụ cho việc dạy và học nên trẻ rất hứng thú học, phụ huynh rất tin tưởng hào hứng đưa con đến trường. Kết luận Sau khi đưa ra “Một số kinh nghiệm dạy tốt môn khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi” trên mà tôi đã đạt được kết quả sau Từ quá trình tìm hiểu trên tôi rút ra bài học cho mình là để nâng cao chất lượng bộ môn khám phá khoa học”, bản thân người giáo viên phải thực sự năng nổ, tự học, tự nghiên cứu, tìm cách cải tiến phương pháp dạy học. Phối kết hợp với tổ chuyên môn để thăm lớp dự giờ đồng nghiệp, học hỏi đúc rút kinh nghiệm qua các giờ dạy của đồng nghiệp và biết lắng nghe tiếp thu ý kiến góp ý của các đồng nghiệp. Trong quá trình cho trẻ “khám phá khoa học”cô giáo phải tạo ra các tình huống có vấn đề để phát huy được tính tích cực, chủ động trong hoạt động của trẻ. Tạo mọi điều kiện để tổ chức tốt các hoạt động khám phá của trẻ. Tăng cường sử dụng trò chơi cho trẻ. Tích cực làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ thực hành. Phối hợp chặt chẽ với các bậc phụ huynh cùng chăm lo giáo dục trẻ. Tìm tòi các hình ảnh, trò chơi trên máy tính, mạng Internet để áp dụng vào giờ học đạt hiệu quả cao. Đẩy mạnh CNTT vào giờ dạy phù hợp với từng chủ điểm, chủ đề. Như vậy dạy trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi “khám phá khoa học” đạt kết quả cao đã góp phần chuẩn bị cho trẻ một hành trang vững chắc để trẻ bước lên lớp mẫu giáo tiếp theo. Nhiệm vụ của giáo viên mầm non là phải không ngừng cải tiến, phương pháp dạy học phù hợp để khơi dậy tiềm năng học tập ở trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non. Xem thêm Sơ Đồ Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng Ở Lien Chieu Bằng Xe Buýt, Trường Đại Học Bách Khoa Đhqg Qua một năm áp dụng “Một số kinh nghiệm dạy tốt môn khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi” nói trên kết quả đem lại có nhiều khả quan, nên tôi mạnh dạn xin trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp. Tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý chân thành, xây dựng đóng góp ý kiến của các đồng chí, đồng nghiệp và Hội đồng khoa học các cấp có thẩm quyền để tôi hoàn thành đề tài này, có kết luận sâu sắc, sát thực hơn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non đáp ứng yêu cầu của xã hội. Post navigation

nội dung khám phá khoa học cho trẻ mầm non