Hệ thống thông tin Logistics (LIS) là một cấu trúc tương tác giữa con người, thiết bị, các phương pháp và quy trình nhằm cung cấp các thông tin thích hợp cho các nhà quản trị Logistics với mục tiêu lập kế hoạch, thực thi và kiểm soát Logistics hiệu quả. Hệ thống thông tin được hiểu là một hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin và dữ liệu và cung cấp một cơ chế phản hồi để đạt được một mục tiêu được định trước. Các tổ chức có thể sử dụng các hệ thống thông tin với nhiều mục đích khác nhau. Việc quản lý quá trình sản xuất bao gồm các chức năng chính như theo dõi tiến độ sản xuất của từng lệnh/lô sản xuất, tổ chức thống kê và ghi nhận tiêu hao NVL, chi phí, thời gian sản xuất, ghi nhận lượng bán thành phẩm cũng như thành phẩm hoàn thành tại từng công đoạn, từng lệnh/lô sản xuất. Học ngành hệ thống thông tin quản lý ở đâu tốt tại Hà Nội? Top trường Đại học đào tạo ngành hệ thống thông tin quản lý chất lượng tại Hà Nội. Bất động sản; Quản lý xây dựng; Bảo quản và chế biến nông sản; Bảo vệ thực vật; Bệnh học thủy sản; Chăn Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí luôn giữ vai trò quan trọng trong thực hiện mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Nó bao gồm việc cung cấp và phân tích thông tin chi phí để ra quyết định đầu tư, cung cấp thông tin để hỗ trợ cho việc sản xuất các sản phẩm với chi phí thấp, đảm bảo chất lượng sản phẩm, giao hàng đúng thời gian quy định. aVDovSD. MIS là gì? Ứng dụng trong thực tế như thế nào? là câu hỏi được nhiều người quan tâm. MIS có vai trò rất hữu ích đối với công tác quản lí trong một tổ MIS là gì, hệ thống thông tin quản lý là gì? Nó có những tính năng nào? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn kiến thức hữu ích mà bạn quan tâm về là gì?MIS là từ viết tắt bằng tiếng Anh Management Information System, được dịch ra tiếng Việt là hệ thống thông tin quản lý, hay hệ thống thông tin quản thống thông tin quản trị doanh nghiệp – MIS Management Information System là khái niệm chung dành cho tất cả ứng dụng của con người, của công nghệ hỗ trợ việc giải quyết các vấn đề trong quản lý và điều hành trong tất cả các lĩnh vực của doanh – Management Information System là hệ thống thông tin quản lý quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, giúp giải quyết các vấn đề trao đổi thông tin và điều hành tác nghiệp trong các tổ chức doanh Management Information System là hệ thống bao gồm con người, thiết bị, các dữ liệu, thông tin và các thủ tục quản lý/tổ chức nhằm cung cấp những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho các nhà quản lý ra quyết hướng tới hầu hết các vị trí trong doanh nghiệp, từ người công nhân phân xưởng, đến người quản lý cấp cao với mục đích hỗ trợ họ giúp đơn giản hóa công việc, nâng cao năng suất lao động và nâng cao hiệu quả quản ích của doanh nghiệp khi áp dụng MISViệc áp dụng hệ thống thông tin quản lý sẽ giúp doanh nghiệpTối ưu hóa thời gian quản lý hoạt động kinh doanh đơn vị;Hỗ trợ ra quyết định nhanh chóng;Tăng cơ hội kinh doanh;Chuẩn hoá được quy trình kinh doanh trước khi áp dụng Vì nếu không chuẩn hóa thì không áp dụng thành công MIS;Kiểm soát được tài chính và dòng tiền kiểm soát nguồn vốn, giảm chi phí tài chính/chi phí hoạt động;Sử dụng nhân lực khoa học và hiệu quả hơnNgày càng tối ưu cùng bộ định mức;Lưu giữ lại các giá trị của doanh nghiệp và chia sẻ tái sử dụng;Giảm thiểu chi phí giấy tờ;Nhanh chóng thích ứng với mô hình kinh doanh mới, sản phẩm và dịch mới, tổ chức nhân sự mới …Với giải pháp hệ thống thông tin quản lý MIS, toàn bộ việc quản lý thông tin như trao đổi văn bản, giao việc, nhắc việc, báo cáo công việc, kế hoạch làm việc, lịch làm việc, … đều sẽ tập trung trên một hệ thống duy nhất. Mỗi nhân sự trong cơ quan, tổ chức sẽ được cấp tài khoản để có thể đăng nhập và sử dụng các tính trong hệ thống. Người quản lý có thể điều phối và đưa ra quyết định từ xa một cách dễ dàng chính là năng lực cạnh tranh cộng thêm của doanh sao cần có MIS Management Information System?Ngày nay, với sự đa dạng của các hoạt động kinh doanh thì việc quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh đó càng trở nên phức tạp hơn, yêu cầu độ chính xác và tính hiệu quả cao không thể làm tốt mọi công việc của mình khi lượng thông tin cần xử lý ngày càng nhiêu, yêu cầu về độ chính xác và thời gian xử lý ngày càng cả khi bạn là nhà quản lý những yêu cầu đó càng trở nên quan trọng hơn, công việc hàng ngày của bạn luôn đòi hỏi bạn phải làm việc với kế toán, tài chính, với vấn đề nhân sự – tiền lương hay việc điều hành sản xuất, tiếp MIS, bạn và doanh nghiệp sẽ dần dần cảm nhận được sự thay đổi cho những đầu tư vào nó. Lượng công việc, lượng thông tin mà bạn bắt buộc phải xử lý trước đây sẽ giảm đi một cách đáng kinh ngạc khi bạn có MIS hay chỉ một phần nhỏ trong nó;Đơn giản vì mọi công việc phức tạp và tiêu tốn nhiều tài nguyên thời gian, nhân lực, chi phí của doanh nghiệp bạn sẽ được MIS giải quyết, khi đó hiệu quả hoạt động của mỗi cá nhân và của toàn doanh nghiệp bạn sẽ tăng lên rõ chức năng của hệ thống thông tin quản trị MISRa quyết định kinh doanhMục đích chính của hệ thống thông tin quản lí là làm cho việc ra quyết định của nhà quản lí trở nên hiệu quả và năng suất cách tổng hợp thông tin từ một loạt các nguồn vào một cơ sở dữ liệu duy nhất và trình bày thông tin theo định dạng logic, hệ thống thông tin quản lí có thể cung cấp cho người quản lí mọi thứ họ cần để đưa ra quyết định sáng suốt và thực hiện phân tích chuyên sâu về các vấn đề vận thập thông tin doanh nghiệpMột hệ thống thông tin quản lí có thể được phát triển để thu thập gần như bất kì loại quản lí thông tin nào được yêu có thể xem xét những dữ liệu tài chính như doanh thu hay chi phí hàng ngày trong nháy mắt và gán chúng cho các bộ phận hoặc nhóm cụ chỉ số hiệu suất như tính kịp thời của các dự án hoặc chất lượng sản phẩm ra khỏi dây chuyền lắp ráp có thể giúp các nhà quản lí xác định chính xác các khu vực cần cải viên có thể quản lí lịch trình cho ca làm việc, giao hàng đến và đi từ bất kì nơi nào có sử dụng hệ thống thông tin quản điều kiện hợp tác và truyền thôngMột hệ thống thông tin quản lí có thể tạo điều kiện cho việc hợp tác cũng như làm truyền viên có thể chỉnh sửa và chia sẻ tài liệu và truyền đạt thông tin liên quan về các phát triển và cảnh báo dự kiến trong toàn tổ báo cáo kinh doanhMột trong những tính năng có giá trị nhất của hệ thống thông tin quản lí là khả năng lấy dữ liệu bên trong và bên ngoài từ nhiều nguồn khác nhau và trình bày dưới dạng dễ phân cáo nội bộ trình bày thông tin theo cách mà người quản lí có thể hiểu, bằng cách tổng hợp tất cả dữ liệu có liên quan và nhóm dữ liệu theo cách hợp thành phần của MIS là gì?Việc xác định các thành phần thực sự của MIS tương đối đa dạng và phụ thuộc vào từng cách tiếp cận vấn đề của mỗi một doanh nghiệp trong việc ứng dụng MIS để giải quyết các bài toán của doanh nghiệp đây là các thành phần của MIS cho cách tiếp cận rất phổ biến hiện nay trên thế giới, với cách tiếp cận này nó MIS sẽ gồm 4 thành phần chính, từng phần sẽ giúp bạn có cái nhìn cơ bản nhất, tổng quan nhất về hệ thông tin quản trị doanh nghiệp Nền tảng của hệ thống thông tinTrình bày những khái niệm, kiến thức cơ bản nhất về hệ thống thông tin, vai trò quan trọng của hệ thống thông tin trong các doanh cần thiết đưa công nghệ thông tin vào ứng dụng trong các hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh của các doanh Tổng quan về công nghệ thông tin và truyền thôngTrình bày những khái niệm, kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin; bao gồm cả những kiến thức kỹ thuật, thực tiễn về phần cứng, phần mềm, viễn thông, truyền thông, cấu trúc dữ liệu, hệ quản trị cơ sở dữ những kiến thức này, bạn sẽ một lần nữa rõ ràng khi hình dùng về những gì mà hệ quản trị thông tin doanh nghiệp sẽ Các ứng dụng trong doanh nghiệpĐưa ra những lĩnh vực mà công nghệ thông tin và truyền thông áp dụng trong quản trị doanh nghiệp. Bao gồmHệ thống thông tin cộng tác và tính toán cho nhân viên; nói lên vai trò quan trọng của việc áp dụng các ứng dụng thông dụng cho các công việc văn phòng, thư điện tử nội bộ, soạn thảo văn bản, tính toán… thống thông tin trong quản lý sản xuất; nói lên vai trò trong quan trọng của việc áp dụng các ứng dụng hỗ trợ các công đoạn trong quá trình quản lý sản xuất bán hàng, mua hàng, kho, tài chính, kế toán …Hệ thống thông tin hỗ trợ và ra quyết định cho nhà quản lý; một bước tiến dài khi các hệ thống có khả năng phân tích và đánh giá thông tin nhắm đưa ra các dự báo hỗ trợ những quyết định quan thống thông tin cho “chiến lược phát triển doanh nghiệp”; đây là phần ứng dụng phức tạp, quan trọng và cũng nhiều ý nghĩa nhất, với việc tổng hợp các nguồn thông tin, dữ liệu từ các hệ thống đang áp dụng trong doanh nghiệp nó sẽ giúp bạn có được những chiến lược phát triển hợp lý trước các đối Quản lý công nghệ thông tin trong doanh nghiệpNói lên ý nghĩa và tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong doanh nghiệp. Từ đó nêu lên tầm quan trọng của việc định hướng, quản lý và phát triển công nghệ thông tin trong doanh lý tài nguyên thông tin và công nghệ nói lên ý nghĩa của việc đầu tư, quản lý tài nguyên về thông tin trong các doanh kế hoạch và thực hiện các cơ hội cùng với công nghệ thông tin nói lên ý nghĩa của việc doanh nghiệp lên kế hoặch để sẵn sàng thực hiện các cơ hội kinh doanh trong tương chính sách bảo mật và qui chế tài nguyên công nghệ thông tin thực hiện các qui định về bảo mật thông tin, các qui định về áp dụng công nghệ thông tin trong doanh đây là một số nhận định của tôi về MIS, mong sự tham gia của các bạn. Trong thời gian tới đây, tôi sẽ lần lượt đi sâu hơn nữa từng thành phần trong 4 thành phần đã được đề cập trên đây, và đưa ra tình trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp Việt trúc hệ thống MIS là gìMIS có hai phân tầng đó làDữ liệu Data vàThông tin InformationTầng dữ liệu DataTầng Dữ liệu chính là nguyên liệu tạo ra các sản phẩm Thông tin có giá trị phục vụ cho mục đích quản trị, điều hành và ra quyết định cho đến tầng Dữ liệu chúng ta thường nghe các khái niệm nhưKho dữ liệu DN EDW;Dữ liệu chủ MDM;Quản trị chất lượng dữ liệu DQ;Ở tầng này cần phải có kiến thức kỹ thuật CNTT để quản lý, tổ chức dữ liệu khoa học và hiệu thông tin InformationTrên tầng Thông tin có các khái niệm liên quan đó làTrí tuệ DN BI – Business Intelligence;Mô hình dữ liệu doanh nghiệp;Thuật ngữ kinh doanh Business Glossary;Phân tích nghiệp vụ BA – Business Analyst;Chủ đề kinh doanh Subject area.Tầng Thông tin chính là sản phẩm/kết quả của quá trình vận động và biến đổi có chủ đích của các yếu tố Dữ liệu tạo sử dụng các thông tin này phục vụ cho mục đích quản trị, điều hành, hoạch định chiến lược, lập kế hoạch và ra quyết định kinh thân Thông tin luôn hướng giá trị của nó cho lợi ích của DN và Dữ liệu phải luôn đáp ứng, hỗ trợ cho Thông tin thực hiện mục tiêu của vậy, nói tới MIS là nói đến Dữ liệu và Thông tin, hai cấu phần này không thể tách rời nhau trong cùng một tổ chức và luôn có mối quan hệ gắn kết và phụ thuộc với vậy, nguồn lực của bộ phận MIS trong DN phải hội đủ các điều kiện, yêu cầu về kiến thức, kỹ năng để quản trị, vận hành hệ thống MIS một cách hiệu thêm video về Hệ thống Thông Tin Quản Trị MIS là gìTrên đây là bài viết chia sẻ tổng quan về MIS là gì. Hy vọng đã mang đến bạn thông tin hữu ích về quan tâm đến MIS và muốn triển khai tại doanh nghiệp? Tìm hiểu ngay Bộ Cẩm Nang Quản Trị SMART CEO trong đó có – Bộ Tài Liệu Xây Dựng Hệ Thống Thông Tin Quản Trị MIS giúp bạn có thể tham khảo và triển khai tại doanh nghiệp của hiểu bộ Cẩm Nang SMART CEO tại link Lượt xem 1,486 Phát triển hệ thống quản lý sản xuất - kinh doanh trong doanh Danh mục Kinh tế - Thương mại ... thống và hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp1. Khái niệm hệ thống và quan điểm hệ thống trong quản lý 22. Hệ thống quản lý 43. Hệ thống quản lý kinh doanh tại Công ty ... thập thông tin Thông tin môi trờng13 Hệ thống 2. Hệ thống quản lý a. Khái niệm Hệ thống quản lý là một hệ gồm hai phân hệ phân hệ một đóng vai trò chủ thể quản lý, phân hệ hai ... khảo 21 Phần một Hệ thống và hệ thống quản lý sản xuất - kinh doanh trong doanh nghiệp1. Khái niệm hệ thống và quan điểm hệ thống trong quản lý a. Khái niệm Hệ thống là một tập hợp nhiều... 22 1,759 9 Hệ thống và hệ thống quản lý sản xuất - kinh doanh trong doanh nghiệp Danh mục Kinh tế - Thương mại ... lÃnh thổ. 2. Cải cách hệ thống quản lý thuế Quản lý thuế thực chất là quản lý nguồn thu của NSNN vì thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Mục tiêu chính của cải cách quản lý thuế trong giai đoạn ... NSNN. Những đặc điểm của hệ thống quản lý thu thuế trong giai đoạn là Hệ thống thông tin tuyên truyền về thuế phải đầy đủ và thuận lợi cho đối t-ợng nộp thuế ĐTNT, hệ thống chính sách, thủ ... chức năng. Mô hình của hệ thống quản lý thu thuế trong giai đoạn này nh sau Các doanh nghiệp và hộ kinh doanh lớn sẽ thực hiện tự tính, tự khai thuế. Các hộ kinh doanh nhỏ nộp thuế theo mức... 31 755 0 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ Phần Thương Mại & Công Nghệ An Danh mục Quản trị kinh doanh ... tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh 1, Thực trạng công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty Do thuộc loại hình Công ty cổ phần, nên công ty không chịu sự quản lý trực tiếp ... tổ chức quản lý sản xuất kinh doanhvà cơ chế huy động vốn tại công ty Cổ Phần Thơng Mại & Công Nghệ An Phát. Phần III Một số kiến nghị hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuấtkinh doanh và ... hoạch kinh doanh. Phòng kinh doanh và các nhân viên kinh doanh chủ yếu chỉ thực hiện các mệnh lệnh từ cấp trên mà ít có những đề xuất cho kế hoạch kinh doanh. - Yếu trong công tác quản lý nhân... 34 1,172 6 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội Danh mục Kinh tế - Thương mại ... kỷ 21 và ngày càng có uy tín trên thị trường. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và ở Công ty ... phận sản xuất chính, phụ, phụ trợ. Em xin chỉ xét đến kết cấu sản xuất ở cấp độ công ty. Quá trình sản xuất các sản phẩm của Công ty Cao su Sao vàng được tổ chức thực hiện ở 4 xí nghiệp sản xuất ... hình, quản lý nguyên vật liệu và tài sản cố Các loại NVL dòng trong sản xuất và kinh doanh Nguyên vật liệu chính là đối tượng chủ yếu của công ty khi tham gia vào qúa trình sản xuất. ... 42 693 3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ Phần Thương Mại & Công Nghệ An Phát Danh mục Quản trị kinh doanh ... tổ chức quản lý sản xuất kinh doanhvà cơ chế huy động vốn tại công ty Cổ Phần Thơng Mại & Công Nghệ An Phát. Phần III Một số kiến nghị hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuấtkinh doanh và ... hoạch kinh doanh. Phòng kinh doanh và các nhân viên kinh doanh chủ yếu chỉ thực hiện các mệnh lệnh từ cấp trên mà ít có những đề xuất cho kế hoạch kinh doanh. - Yếu trong công tác quản lý nhân ... với sản phẩm chính cửa nhựa, bên cạnh đó còn thực hiện sản xuất một số sản phẩm khác theo đơn đặt hàng và theo các dự án có đợc. Phó GĐ kinh doanh Phó GĐ sản xuất Phó GĐ tài chínhXởng sản xuất 6... 35 783 1 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty Cao su Sao vàng HN Danh mục Kinh tế - Thương mại ... Nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng khả năng tiêu thụ sản sản xuất, chất lượng sản phẩm và có chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh đúng đắn và hợp lý. Đặc điểm về tiền ... Chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại ngoài ra còn sản xuất tăm xe đạp các nghiệp cao su số 3 Chuyên sản xuất săm lốp ô tô và sản xuất lốp máy nghiệp cao su số 4 Chuyên sản xuất ... hình, quản lý nguyên vật liệu và tài sản Các loại NVL dòng trong sản xuất và kinh doanh Nguyên vật liệu chính làđối tượng chủ yếu của công ty khi tham gia vào qúa trình sản xuất. ... 40 652 1 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh Danh mục Kinh tế - Thương mại ... tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh 1, Thực trạng công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty Do thuộc loại hình Công ty cổ phần, nên công ty không chịu sự quản lý trực tiếp ... kinh doanh và cơ chế huy động vốn tại công ty Cổ Phần Th ơng Mại & Công Nghệ An Phát 14 I, Công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh 14 1, Thực trạng công tác tổ chức quản lý sản xuất ... Nghệ An Phát 7 1, Thực trạng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 7 2, Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 11 Phần II. 14 Công tác tổ chức quản lý sản xuất... 36 752 4 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh ở Cty Cao su Sao vàng Hà Nội Danh mục Kinh tế - Thương mại ... vào lĩnh vực công nghiệp sản xuất các sản phẩm cao su hướng vào sản xuất. Trang 30Quy trình, công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cao su Sao vàng là quy trình sản xuất liên tục qua nhiều ... dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002, nâng cao chất lượng công tác quản lý, công tác tổ chức sản xuất để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính năng động, nhạy bén trong kinh doanh. Phát ... sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả ở mức cao nhất. Chính vì vậy, đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề đặt ra hết sức cần thiế cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung... 31 606 0 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội Danh mục Quản trị kinh doanh ... Chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại ngoài ra còn sản xuất tăm xe đạp các nghiệp cao su số 3 Chuyên sản xuất săm lốp ô tô và sản xuất lốp máy nghiệp cao su số 4 Chuyên sản xuất ... phận sản xuất chính, phụ, phụ trợ. Em xin chỉ xét đến kết cấu sản xuất ở cấp độ công ty. Quá trình sản xuất các sản phẩm của Công ty Cao su Sao vàng được tổ chức thực hiện ở 4 xí nghiệp sản xuất ... hình, quản lý nguyên vật liệu và tài sản cố Các loại NVL dòng trong sản xuất và kinh doanh Nguyên vật liệu chính là đối tượng chủ yếu của công ty khi tham gia vào qúa trình sản xuất. ... 40 545 0 Quản lý sản xuất kinh doanh và hạch toán kế toán Danh mục Kế toán ... tác quản lý lao động và tiền l ơng hiện nay tại công ty. - Quản lý lao động và tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.* Về quản lý ... đầu Kinh tế thị trờng phát triển cùng với sự ra đời của cơ chế quản lý kinh tế mới cơ chế hạch toán kinh doanh đòi hỏi chúng ta phải sử dụng tối đa vai trò của hệ thống công cụ quản lý kinh ... mình đà đem lại những thông tin chính xác đầy đủ kịp thời và toàn diện về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ... 47 305 1 Tổ chức hoạt động kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh của công ty Danh mục Kinh tế - Thương mại ... thực hiện hạch toán quản lý sản xuất kinh doanh theo pháp luật nhà Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty Mỹ nghệ xuất khẩu và trang ... trang trí nội Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh của công Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây của công Một vài ... sự quản lý của quản đốc phân x-ởng. Quản đốc phân xởng thuộc quân số của phòng kế hoạch sản xuất- kinh doanh chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty và phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Quản... 12 604 0 Tổng quan về mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Than Hà Tu Danh mục Kinh tế - Thương mại ... máy quản lý của Công ty. Trong sản xuất kinh doanh, để đảm bảo quá trình tồn tại và phát triểncủa một doanh nghiệp là trớc hết phải đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc sản xuất kinh doanh ... Đội thông Bộ phận phục vụ sản xuất. Bộ phận sản xuất phục vụ có nhiệm vụ phục vụ bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ trợ. Ngoài ra bộ phận này còn sản xuất một số sản phẩm ... Tu. 1. Đặc điểm của sản đặc thù ngành sản xuất nên mặt hàng sản xuất kinh doanh sản phẩm chủyếu là than, vừa sản xuất vừa tiêu thụ để đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất ty... 16 1,247 3 Khái niệmSản xuất là hoạt động của các tổ chức nhằm biến nguyên vật liệu, trí tuệ và năng lượng thành sản phẩm cung cấp cho thị trường nhằm mục đích thu lợi hoạt động sản xuất bao gồm hai nhóm chính– Các hoạt động cần thiết để chuẩn bị cho quá trình sản xuất như+ Thiết kế và xây dựng nhà máy sản xuất;+ Đánh giá và lựa chọn địa điểm sản xuất;+ Đánh giá và lập kế hoạch phát triển công nghệ;+ Xác định tiến trình sản xuất, quy trình thiết kế sản phẩm;+ Đặt ra các mục tiêu sản xuất để đáp ứng các yêu cầu dự báo bán hàng do bộ phận Marketing đặt ra.– Các hoạt động sản xuất ra các sản phẩm mà hệ thống Marketing dự định đưa vào kinh doanh, cụ thể là+ Mua sắm, lưu trữ và đảm bảo sẵn sàng nguyên vật liệu cũng như các yếu tố sản xuất cần thiết khác cho quá trình sản xuất.+ Lên kế hoạch cho các thiết bị, điều kiện sản xuất và lược lượng lao động cần thiết để biển đổi các nguyên vật liệu thành sản phẩm, sẵn sàng cho hoạt động kinh doanh của bộ phận Marketing.+ Thiết kế và kiểm nghiệm các sản phẩm.+ Sản xuất đúng yêu cầu về số lượng, chất lượng trong khuôn khổ chi phí ngân sách theo dự toán vào đúng thời điểm như mục tiêu sản xuất đã đặt xuất là một dây chuyền gồm nhiều công đoạn, mà sau mỗi công đoạn giá trị sử dụng được cộng thêm cho sản phẩm. Một cách tổng quát, dây chuyền sản xuất bao gồm các nhóm hoạt động cơ bản sau– Mua nguyên vật liệu. Hoạt động này nhằm tìm kiếm và mua nguyên vật liệu và thiết bị cần thiết để làm ra sản phẩm. Số lượng và chủng loại nguyên vật liệu cần mua phụ thuộc vào yêu cầu để làm sản phẩm và mức tồn Việc mua hàng thường kèm theo các hoạt động đặt hàng, thanh toán tiền, kiểm kê và kiểm tra chất lượng của các loại nguyên vật liệu và thiết bị trước khi nhập kho.– Dự trữ. Mục đích chính của dự trữ là đảm bảo nguồn nguyên liệu nhằm đáp ứng cho dây chuyền sản xuất trong điều kiện không chắc chắn về mức độ sử dụng chúng. Tuy mức độ dự trữ càng nhiều thì dây chuyền càng ổn định, nhưng chi phí dự trữ sẽ Do đó, hoạt động này chủ yếu là hoạch định và duy trì mức độ dự trữ nguyên liệu hợp lý cho từng công đoạn sản xuất.– Sản xuất. Sản xuất là hoạt động cơ bản để biến đổi nguyên liệu thành sản phẩm cung cấp cho thị trường, bao gồm thiết kế sản phẩm và lập kế hoạch sản xuất sản phẩm dựa trên việc xem xét năng suất, nguồn lực, chất lượng sản phẩm và trang thiết bị dùng để sản xuất. Vấn đề chính của các HTTT quản lý sản xuất là sản xuất sản phẩm có chất lượng và số lượng thỏa mãn thị trường nhưng với thời gian và chi phí chấp nhận được.– Phân phối, bao gồm các hoạt động nhập hoặc xuất hàng từ nơi mua nguyên liệu đến nơi lưu trữ, từ kho lưu trữ đến nơi sản xuất và từ nơi sản xuất đến nơi bán hàng. Do đó vấn đề cần quan tâm là phải tối ưu về thời gian và chi phí vận HTTT quản lý sản xuất cung cấp thông tin cần thiết để lên kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều hành và quản lý sản xuất. Hệ thống này kiểm soát gần như toàn bộ các giai đoạn của quá trình chuẩn bị các điều kiện để tổ chức sản xuất và quá trình biến đổi nguyên vật liệu thành sản phẩm. Với HTTT quản lý sản xuất tốt, người quản lý có thể quyết định cách thức tổ chức sản xuất và phương pháp sản xuất tối ưu nhất, nơi dùng làm kho dự trữ hợp lý nhất và giải pháp vận chuyển hàng tốt nhất… Từ đó, tổ chức sẽ có được sản phẩm với chất lượng và chi phí hợp lý chức năng cơ bảnHTTT quản lý sản xuất cung cấp các thông tin hỗ trợ cho quá trình ra các quyết định quản lý sản xuất và gồm các chức năng cơ bản như sauKiểm tra chất lượng các yếu tố đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất;Quản lý hàng dự trữ và giao nhận hàng;Hoạch định và theo dõi năng lực sản xuất, các điều kiện sản xuất;Phân chia nguồn lực, kiểm tra kế hoạch sản xuất;Thiết kế các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ;Lập kế hoạch và lựa chọn địa điểm kinh doanh;Thiết kế và thành lập các nhà máy sản xuất;Tìm kiếm các công nghệ sử dụng trong sản xuất;Xác định các quy trình thiết kế sản phẩm và tiến trình sản xuất…Sơ đồ luồng dữ liệu vào – raNguồn dữ liệu đầu vào của HTTT quản lý sản xuất bao gồmKế hoạch chiến lược và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp,Các dữ liệu đầu ra từ các HTTT xử lý giao dịch như hệ thống nhận và kiểm tra nguyên vật liệu, xử lý đơn đặt hàng, công nợ phải trả, công nợ phải thu, …Các dữ liệu từ bên ngoài như thông tin về dây chuyền, công nghệ sản xuất mới; các kỹ thuật thiết kế mới…Các thông tin đầu ra của HTTT quản lý sản xuất bao gồm các báo cáo như báo cáo kế hoạch nguyên vật liệu, báo cáo kiểm tra chất lượng sản phẩm, lịch sản xuất, mẫu sản phẩm,…; các quyết định chiến lược về sản xuất phương án xây dựng nhà máy sản xuất, lựa chọn địa điểm sản xuất, công nghệ sản xuất….Phân loại HTTT quản lý sản xuấtDưới góc độ quản lý, các HTTT quản lý sản xuất trong tổ chức, doanh nghiệp được chia thành 3 mức mức chiến lược, mức chiến thuật và mức tác mức tác nghiệp là các HTTT quản lý sản xuất trợ giúp các công việc trên dây chuyền sản xuất bao gồm mua hàng, nhận hàng, phân phối sản phẩm, kiểm tra chất lượng.Ở mức chiến thuật là các HTTT quản lý sản xuất trợ giúp các nhà quản lý điều khiển và kiểm soát quá trình sản xuất; phân bố, theo dõi các nguồn tài nguyên và chi phí cho sản mức chiến lược là các HTTT quản lý sản xuất trợ giúp xác định kế hoạch sản xuất dài hạn, nơi đặt mặt bằng sản xuất, khi nào thì nên lựa chọn phương tiện sản xuất mới, đầu tư vào công nghệ sản xuất mới…Các HTTT quản lý sản xuất về cơ bản thuộc mức tác nghiệp và chiến thuật, cung cấp thông tin để điều khiển và kiểm soát việc sản xuất ra sản phẩm cũng như phân bổ các nguồn lực để hoàn thiện các tiến trình sản xuất. Ngược lại, các HTTT quản lý sản xuất ở mức chiến lược nhằm trợ giúp tổ chức, doanh nghiệp đưa ra các quyết định chiến lược với sự ràng buộc một lượng lớn vốn và các nguồn lực khác trong một thời gian Các HTTT sản xuất mức tác nghiệpCó nhiều HTTT tác nghiệp hỗ trợ chức năng sản xuất như phân hệ mua hàng, giao hàng, quản lý chất lượng…a. HTTT mua hàngĐể có được hàng hóa đầy đủ và đều đặn phục vụ quá trình sản xuất, HTTT quản lý mua hàng cần thực hiện các chức năng cụ thể sau– Quản lý mua hàng, bao gồm mua nguyên vật liệu dùng để sản xuất và các loại phụ kiện, trang thiết bị phục vụ sản xuất, bảo trì, sửa chữa và vận hành. Quá trình mua sắm bao gồm quyết định mua sắm, phát hành đơn đặt hàng, liên hệ với nhà cung cấp… Nội dung mua sắm bao gồm chủng loại hàng, số lượng, giá, ngày chuyển giao, địa chỉ giao hàng, phương thức thanh toán và các khoản tiền trả. Đây là những loại dữ liệu quan trọng mô tả chi tiết cho quá trình mua sắm mà HTTT cần phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời.+ Phân hệ mua hàng duy trì dữ liệu và cung cấp các báo cáo về mọi giai đoạn của quá trình mua hàng với các tệp dữ liệu như tệp các đơn hàng, hàng mua, tệp nguyên vật liệu, tệp các nhà cung cấp…+ Phân hệ nhận hàng duy trì dữ liệu và cung cấp các báo cáo nhận hàng với đầy đủ thông tin về ngày nhận hàng, mã và tên nhà cung cấp, tên hàng, số lượng hàng đặt và hàng thực nhận…– Quản lý mức tiêu dùng nguyên vật liệu. HTTT cần trợ giúp giám sát và phát hiện ra mức tiêu thụ bất thường trong từng công đoạn sản xuất và ở từng bộ phận để tìm nguyên nhân giải quyết trước khi đưa ra quyết định– Chọn nhà cung cấp. Các hoạt động mua sắm thường phục vụ cho kế hoạch sản xuất dài hạn của tổ chức nên tổ chức cần quan tâm đến chính sách giá, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, mức độ hỗ trợ kỹ thuật và năng lực cung cấp hàng của các nhà cung cấp. Vì vậy, HTTT cần có khả năng tìm kiếm và so sánh giữa các nhà cung cấp để chọn ra những nhà cung cấp phù hợp nhất.– Đàm phán và giám sát việc thực thi hợp đồng. Khi thực hiện mua hàng, hợp đồng mua bán với nhà cung cấp cần phải qua đàm phán về giá cả, chất lượng hàng hóa, các đợt chuyển hàng, phương thức thanh toán… HTTT cần phải lưu vết đầy đủ, chi tiết các điều khoản đã được thỏa thuận giữa các bên để làm cơ sở cho quá trình thực hiện hợp đồng. HTTT cần theo dõi suốt quá trình thực hiện hợp đồng để phòng ngừa rủi ro hoặc điều chỉnh các điều khoản kịp HTTT giao hàngMắt xích cuối cùng của quá trình sản xuất là nhập thành phẩm vào kho hàng hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. HTTT giao hàng sẽ cung cấp thông tin chủ yếu cho hệ thống hàng tồn kho và công nợ phải HTTT quản lý chất lượngChất lượng trong hệ thống sản xuất bao gồm hai loạiChất lượng sản phẩm thể hiện trên các đặc tính cố hữu của sản phẩm được đo theo các tiêu chuẩn chất lượng. Hệ thống cung cấp thông tin về chất lượng từ dạng nguyên vật liệu đến sản phẩm dở dang và cho tới sản phẩm nhậpChất lượng của các tiến trình sản xuất được đánh giá dựa trên thời gian thực hiện, mức độ tiêu tốn nguồn lực và mức độ hoàn thiện của kết quả so với những chỉ tiêu về thời gian, kinh phí, kết quả đã được hoạch định cho công quản lý chất lượng hoạt động song hành với các tiến trình sản xuất và có 3 chức năng cơ bản là hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng và cải tiến chất lượng. Các thông tin kiểm tra chất lượng được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhauCó thể được hệ thống phát triển và thiết kế sản phẩm sử dụng để xác định các đặc điểm thực tế cho một sản phẩm đang trong quá trình phát thiết cho bộ phận mua hàng để đánh giá chất lượng những hàng hoá đặtGiúp các nhà quản lý xác định các yếu điểm của máy móc và con người tham gia sản xuất, những nhân lực không đủ năng lực cần thiết đối với công việc được2. Các HTTT sản xuất mức chiến thuậtCác HTTT quản lý sản xuất ở mức chiến thuật trợ giúp các nhà quản lý điều khiển và kiểm soát quá trình sản xuất. Đó là các hệ thốnga. HTTT quản lý hàng dự trữ hay quản lý hàng tồn khoHệ thống này sử dụng thông tin của các HTTT tác nghiệp như hệ thống mua hàng, giao hàng và hệ thống xử lý đơn đặt hàng của người tiêu của quản lý hàng dự trữ là để giảm tối đa chi phí trong khi vẫn duy trì được tồn kho đủ để đáp ứng yêu cầu sử dụng nguyên vật liệu và đáp ứng yêu cầu có thành phẩm để bán. Duy trì mức tồn kho hợp lý sẽ tránh được tình trạng ngừng sản xuất vì thiếu nguyên liệu hoặc mất doanh thu vì thiếu thành phẩm để bán. Mức độ tồn kho phụ thuộc vào số lượng và số lần nhập và xuất vật tư. Nếu nhập hàng nhiều lần với số lượng ít thì tổ chức sẽ tốn chi phí đặt hàng nhưng mức tồn kho ít; ngược lại mức tồn kho cao sẽ phát sinh chi phí tồn kho cao do tốn chi phí cho mặt bằng, vật tư giảm giá hoặc hư hỏng.Có hai cách cơ bản để quản lý hàng dự trữĐiểm đặt hàng tối ưu trong EOQXác định mức tồn kho an toàn hay mức đặt hàng lại RL- Reorder Level là mức tồn kho tối thiểu thỏa mãn nhu cầu sử dụng vật tư trong khoảng thời gian giữa hai lần đặt hàng. Phương pháp này làm giảm số lần đặt hàng với số lượng định mức đặt hàng kinh tế Economic Order Quantity hay EOQ là mức đặt hàng có chi phí tối ưu nhất, là điểm cân bằng giữa chi phí lưu kho và chi phí đặt tin đầu vào, đầu ra của mô hình RL và EOQHầu hết các hệ thống quản lý sản xuất đều có hệ thống quản lý hàng dự trữ. Số lượng tiêu dùng hoặc nhập kho của mỗi nguyên vật liệu được hệ thống theo dõi để từ đó tính được số lượng tồn kho và để biết khi nào cần mua một số HTTT giúp giải quyết triệt để vấn đề quản lý hàng dự trữ như♦ HTTT hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu MRP Material Requirement Planning giúp xác định chính xác mức hàng dự trữ cần cho kế hoạch sản xuất, xác định khoảng thời gian cần thiết để có thể nhận được hàng từ nhà cung cấp, tính toán lượng hàng đặt với một chi phí hợp lý nhất, sau đó tiến hành đặt mua tại một thời điểm thích hợp nhất để chắc chắn có chúng đúng lúc cần đến.♦ HTTT dự trữ đúng thời điểm JIT Just – In – Time. Phương châm của JIT là các hoạt động chỉ xảy ra đúng vào lúc cần thiết để duy trì lịch sản xuất. Để quản lý hàng dự trữ trong hệ thống JIT, cần thiết lập một chế độ kiểm soát sản xuất hiệu quả và duy trì sự phối hợp chặt chẽ với nhà cung cấp thông qua mạng truyền dữ liệu điện tử. Nhà cung cấp có thể theo dõi được mức hàng dự trữ của tổ chức và họ chỉ gửi nguyên vật liệu vừa đủ thỏa mãn nhu cầu sản xuất của tổ chức mà HTTT lập kế hoạch sản xuấtKế hoạch sản xuất là kế hoạch cấp phát nguồn lực có sẵn công cụ, nhân lực và máy móc cho các công việc cần thực hiện, để sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả nhất. HTTT lập kế hoạch sản xuất hay điều độ sản xuất sẽ hỗ trợ quá trình sắp xếp các công việc cần thực hiện theo trình tự hợp lý, có xác định rõ ai/ bộ phận nào làm, thời điểm bắt đầu và kết thúc, ước lượng mức độ nguồn lực và thời gian cần thiết để thực hiện tất cả các công việc theo yêu phương pháp lập kế hoạch thực hiện công việc phổ biến là sơ đồ PERT Program Evaluation and Review Technique. Nó cho biết các công việc cần phải được thực hiện trong thời gian bao lâu và những công việc nào không được phép trễ tiến độ nằm trên đường găng. Từ sơ đồ PERT AON Action – On – Node, sơ đồ Gantt được dùng để diễn tả chi tiết liên kết giữa công việc, thời gian và nguồn lực; phân tích cách sử dụng nguồn lực cho công việc mức độ hiệu quả, phân bổ các loại nguồn lực cho công việc….c. HTTT phát triển và thiết kế sản phẩmCác tổ chức thường áp dụng hai hướng chính để phát triển và thiết kế sản phẩm– Các nhà thiết kế có thể sử dụng máy tính để thiết kế sản phẩm mới một cách chủ động và sáng tạo. Tuy nhiên, bộ phận thiết kế thường sử dụng thông tin đặc tả sản phẩm thu được từ quá trình khảo sát khách hàng hoặc HTTT nghiên cứu thị trường; từ đó xác định sản phẩm và các đặc tính của sản phẩm dựa trên mong muốn của người tiêu dùng. Để thực hiện được việc này, các HTTT cần cung cấp phương tiện để khách hàng có thể đặt ra yêu cầu về sản phẩm mà họ mong muốn.– Nhìn từ quan điểm thiết kế, sản phẩm là một cấu trúc nhiều thành phần liên kết với nhau. Theo xu hướng công nghiệp hóa, mỗi thành phần của sản phẩm ngày càng được chuẩn hóa và được nhiều nhà sản xuất cung cấp với giá cạnh tranh, do đó việc thiết kế sản phẩm ngày nay có xu hướng lắp ráp từ các mô-đun đã được chuẩn hóa. Điều này giúp cho tổ chức giảm nhiều chi phí. Quản lý việc thiết kế sản phẩm sẽ gồm các công việc phân tích xu hướng chuẩn hoá các sản phẩm và công nghệ, phân tích khả năng sử dụng các mô-đun chuẩn hóa đang bán trên thị trường cho từng sản phẩm, định hướng thiết kế sản phẩm theo các công nghệ chuẩn, quản lý các dòng sản phẩm…3. Các HTTT sản xuất mức chiến lượcCác HTTT này nhằm trợ giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định chiến lược nhưa. HTTT lập kế hoạch và lựa chọn địa điểm sản xuấtHệ thống này dựa vào nhiều nguồn thông tin đa dạng từ bên trong và bên ngoài tổ chức.– Nguồn thông tin bên ngoài bao gồm các CSDL trên CD – Rom, các nguồn thư viện truyền thống hay các CSDL trực tuyến duy trì bởi các cơ quan chính phủ, các tổ hợp công nghiệp, các nhóm nghiên cứu tư nhân hay các tổ chức tư số thông tin bên ngoài tương đối khách quan và có thể định lượng được như tính sẵn có và chi phí nhân công có tay nghề; phương tiện cùng chi phí vận chuyển hàng hóa; tính sẵn có của các vị trí mặt bằng, giá cả đất đai; sự thuận tiện trong vấn đề mua sắm nguyên vật liệu cũng như tiêu thụ sản phẩm; cơ sở hạ tầng, giá cả năng lượng…Một số thông tin khác mang tính chủ quan và định tính như thái độ cộng đồng đối với tổ chức, chất lượng các dịch vụ cộng đồng…– Các nguồn thông tin bên trong bao gồm các HTTT nhân lực, các HTTT tổ chức kế toán và các HTTT sản HTTT đánh giá và lập kế hoạch công nghệCác HTTT đánh giá công nghệ cung cấp thông tin về các công nghệ sản xuất mới, có chức năng giúp các nhà quản lý xác định các công nghệ mới và đánh giá lợi thế chiến lược của các công nghệ đó, từ đó đưa ra quyết định lựa chọn công nghệ sản xuất cho tổ HTTT xác định quy trình thiết kế sản phẩmMột doanh nghiệp có thể mua nguyên vật liệu, sản xuất các phụ kiện, lắp ráp các phụ kiện thành các bộ phận, sau đó lắp ráp các bộ phận thành thành phẩm hoặc có thể quyết định mua các phụ kiện, các bộ phận từ một nhà cung cấp khác và chỉ giới hạn quy trình thiết kế ở khâu lắp ráp và kiểm tra chất lượng sản phẩm. HTTT này sẽ xử lý các lượng thông tin khổng lồ từ nhiều HTTT bên trong và bên ngoài tổ chức và giúp nhà quản lý đưa ra quyết định cuối HTTT thiết kế, triển khai doanh nghiệpĐể thiết kế một doanh nghiệp mới, tổ chức cần những thông tin về công nghệ sản xuất sẽ áp dụng, số lượng nhân công dự kiến cùng kế hoạch phân công lao động, bố trí sản xuất; hệ thống giao thông trong vùng; giá cả điện, nước và các nguồn năng lượng khác; giá cả và tính sẵn có của nguyên vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu đầu vào; giá cả vận chuyển hàng hóa; chi phí mặt bằng… Các thông tin này có thể có được từ các HTTT lập kế hoạch và lựa chọn địa điểm kinh doanh, đánh giá công nghệ hoặc quá trình thiết kế sản phẩm và công phần mềm quản lý sản xuất1. Các phần mềm chungCác phần mềm chung như phần mềm CSDL, phần mềm bảng tính, phần mềm thống kê và phần mềm quản lý dự án thường được các nhà quản lý sản xuất sử dụng để hỗ trợ và cải tiến quá trình ra quyết định của Phần mềm cơ sở dữ liệuPhần mềm CSDL sử dụng cho HTTT kế toán của một tổ chức thường xử lý rất nhiều dữ liệu được sử dụng trong các HTTT sản xuất, như hoá đơn, báo cáo và dữ liệu đầu ra khác, gắn liền với hệ thống mua hàng, nhận/ giao hàng; phân hệ hàng tồn kho…Các gói phần mềm ngôn ngữ hỏi và sinh báo cáo cho phép các nhà quản lý truy nhập CSDL để chuẩn bị các báo cáo đột xuất và để thu thập thông tin hữu ích cho quá trình lập kế hoạch chiến thuật và chiến Phần mềm bảng tínhPhần mềm bảng tính cũng được sử dụng để hỗ trợ cho các nhà quản lý sản xuất chuẩn bị và kiểm tra ngân sách, đánh giá các quyết định đầu tư bằng cách sử dụng giá trị hiện tại thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ, các phương pháp khấu hao và hoàn thành các hoạt động quản lý sản xuất Phần mềm thống kêPhần mềm thống kê thường được sử dụng trong kiểm tra chất lượng sản phẩm. Phần mềm thống kê thường cho phép các nhà quản lý lựa chọn dạng hiển thị kết quả khác nhau và phong phú như các dạng bảng hoặc đồ thị với nhiều kiểu khác nhau.d. Phần mềm quản lý dự ánPhần mềm quản lý dự án thường được sử dụng để tạo các sơ đồ Gantt và Pert. Bằng cách tạo ra một cách dễ dàng và nhanh chóng các sơ đồ này, các phần mềm quản lý dự án cho phép người sử dụng dùng mô phỏng nhiều quyết định sách lược với dữ liệu trong các sơ đồ. Các sơ đồ Pert thường yêu cầu nhiều tính toán và nhiều thời gian để vẽ nếu thực hiện thủ công. Với sự trợ giúp của phần mềm quản lý dự án, sơ đồ Pert có thể được thay đổi dễ dàng khi có sự thay đổi của các điều kiện đối với dự Các phần mềm chuyên dụngCó rất nhiều gói phần mềm khác nhau được thiết kế dành cho những chức năng sản xuất chuyên biệt như phần mềm quản lý danh mục vật tư cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, phần mềm quản lý hàng tồn kho, phần mềm lên kế hoạch về năng lực sản xuất, phần mềm lập tiến độ sản xuất… Phần mềm quản lý SXKD hiện nay chạy được trên hầu hết các loại máy tính, từ máy vi tính tới máy tính lớn. Sau đây là một số phần mềm điển hình thường được sử dụng trong quản lý SXKDa. Phần mềm kiểm tra chất lượngPhần mềm kiểm tra chất lượng thường gồm các phần mềm thống kê chuyên dùng cho việc kiểm tra chất lượng. Chúng có khả năng cung cấp các sơ đồ kiểm tra và các biểu đồ Pareto, trợ giúp các quản trị viên chất lượng. Sơ đồ kiểm tra là những công cụ đồ hoạ đo độ biến thiên xảy ra trong quá trình sản xuất một sản phẩm hay một dịch biểu đồ khác như đồ thị tán xạ phản ánh mối quan hệ giữa các đặc tính tạo nên chất lượng, biểu đồ phân bố mô tả tổng quan về biến động dữ liệu, biểu đồ kiểm soát… đều có thể dễ dàng vẽ được với sự trợ giúp của phần mềm máy Phần mềm thiết kế sản phẩmPhổ biến nhất là các phần mềm trợ giúp thiết kế bằng máy tính CAD. Chúng được chia làm hai loạiLoại trợ giúp các kỹ sư cơ khí và các kiến trúc sư, được dùng để sửa đổi, hoàn thiện các bản vẽ, bản thiết kế, các sơ đồ một cách dễ dàng và nhanh chóng như phần mềm AutoLoại dành cho các kỹ sư điện hoàn thiện một cách dễ dàng và nhanh chóng các sơ đồ mạch điện. Ví dụ như phần mềm EE Designer của VisionicsCả hai loại phần mềm CAD đều đòi hỏi hệ thống máy tính phải được trang bị các thiết bị đầu cuối và máy in đồ họa. Chúng cho phép các kỹ sư thực hiện những mô phỏng đối với sản phẩm từ mô phỏng thiết kế cho tới mô phỏng sử dụng sản phẩm, cho phép tiết kiệm rất nhiều chi phí phát triển sản phẩm, giúp tổ chức mau chóng đưa sản phẩm được ra thị Các phần mềm sản xuất khácPhần mềm lên kế hoạch yêu cầu vật mềm lập kế hoạch các nguồn lực sản mềm sản xuất tích hợp CiM Computer – intergrated Manufacturing. Tiểu luận về Hệ thống thông tin sản xuất Quản lý sản xuấtDưới đây là một bài luận về 'Hệ thống thông tin sản xuất' cho lớp 11 và 12. Tìmđoạn văn, bài tiểu luận dài và ngắn về 'Hệ thống thông tin sản xuất' đặc biệt đượcviết cho học sinh và sinh viên quản luận về hệ thống thông tin sản xuấtNội dung bài luận luận về nguyên tắc cơ bản của sản xuất, thông tin và hệ luận về hệ thống thông tin sản luận về Hệ thống thông tin và lập kế hoạch sản luận về Hệ thống lập kế hoạch sản luận về hệ thống kiểm soát sản luận về Hệ thống thông tin quản lý tài liệuTiểu luận 1. Nguyên tắc cơ bản của sản xuất, thông tin và hệ thốngNhà sản xuấtSản xuất là một số quá trình mà qua đó hàng hóa và dịch vụ được tạo ra. Sảnxuất / Hoạt động là trái tim cho một tổ chức và thêm giá trị cho một số đối tượngnâng cao tính hữu dụng của nó. Điều này được thực hiện bằng cách đưa người đànông, máy móc và vật liệu với nhau như đầu vào để có được sản lượng mong CÁOTrong thời hiện đại, việc xây dựng chiến lược sản xuất đã trở thành một hoạt độngphức tạp và khó khăn. Trong một tổ chức / doanh nghiệp, giống như các cửa hàngbán lẻ, chủ sở hữu có thể tự xây dựng kế hoạch hoạt động, xem xét tiến độ và cóthể sửa đổi trong kế hoạch và phương pháp làm việc của có vấn đề giao tiếp nào khi anh ta có thể giao tiếp hiệu quả với chính mìnhđể biết trạng thái hiện tại của các hoạt động trong tổ chức của anh với sự phát triển của các tập đoàn lớn, do các khái niệm về phân công laođộng, giới thiệu các vấn đề liên lạc và phối hợp. Các nhân viên trong các tổ chứcnày thực hiện các chức năng không thể hoán đổi cho nhau, chuyên về công việccủa họ, được phân lập từ các công việc khác trong tổ phòng ban khác nhau trong tổ chức được tạo ra trên cơ sở chức năng để đảmbảo thu nhập thông qua bán hàng và sản xuất, để kiểm soát dòng vốn và để đảmbảo việc tiếp tục quá trình có lãi. Các nhóm chức năng quan trọng là tiếp thị, sảnxuất, kỹ thuật, tài chính và nhân CÁOBộ phận sản xuất thực hiện chức năng chuyển đầu vào vào một số đầu ra mongmuốn. Nói cách khác, vai trò của bộ phận sản xuất là sản xuất các sản phẩm củacông ty phù hợp với thông số kỹ thuật chất lượng và sản xuất hàng hóa với chi phítối thiểu. Bộ phận sản xuất thực hiện một số hoạt động / hoạt động được thực hiệnbởi một số phần thực hiện một số hoạt động chuyên môn và cố gắng tối ưu hóa mức hiệusuất của nó. Mẫu số chung liên quan đến các hoạt động khác nhau của các phầnnày của bất kỳ loại hệ thống sản xuất nào là dòng nguyên liệu. Một tổ chức sản xuấtđược đặc trưng bởi bản chất của đầu vào, quá trình chuyển đổi và đầu Thông tinQUẢNG CÁO'Thông tin là keo giữ tổ chức với nhau'. Nó đã trở thành một đầu vào quan trọngtrong mọi tầng lớp xã hội ngày nay. Thông tin là dữ liệu được xử lý trong một biểumẫu, giúp quản lý đưa ra quyết định. Giá trị của thông tin có liên quan đến việc raquyết định và có thể được xem xét ở mức cao hơn và hoạt động hơn so với dữ không có lựa chọn / quyết định thông tin sẽ là không cần thiết. Thông tin vẫncòn sống vì nó là cần thiết để được cập nhật tất cả các thời gian và có thể táitạo. Nó có thể dễ dàng mở rộng. Có thể thay thế và có thể vận đề liên quan đến thông tin chủ yếu là thông tin liên lạc và có thể đượcphân loại theo các loại sauC. Hệ thốngQUẢNG CÁOHệ thống là một tập hợp các phần tử trừu tượng / vật lý, hoạt động cùng nhau đểhoàn thành mục tiêu. Một hệ thống có thể được định nghĩa là 'một bộ sưu tập cómục đích của con người, đối tượng và thủ tục để hoạt động trong một môitrường. Nó bao gồm các thành phần tương tác hoạt động dưới sự kiểm soát của conngười. Webster định nghĩa hệ thống là " một tập hợp / sắp xếp các thứ liênquan hoặc kết nối để tạo thành một sự thống nhất của tổ chức ". Mỗi tổ chứccó thể được hình dung như là một hệ thống bao gồm các bộ phận / bộ phận khácnhau như các hệ thống Hệ thống sản xuấtSử dụng khái niệm tổng quát về sản xuất như một quá trình cơ bản để chuyển đổicác đầu vào tài nguyên thành một dạng đầu ra hữu ích nào đó. Chúng ta có thểgọi các thành phần khác nhau của quá trình sản xuất như một hệ thống. Đầu vàocho Hệ thống có thể là lao động, vật liệu, thiết bị, cơ sở vật chất, thông tin, vv Đầura có thể là về thành phẩm hoặc dịch vụ. Quá trình chuyển đổi là sự kết hợp giữanam giới, máy móc, thiết bị, vật liệu và các cơ sở khác thực hiện các hoạt động vậnhành khác nhau trong một số thứ tự / thiết kế được thiết kế Hệ thống thông tinMục tiêu của hệ thống cần được thể hiện rõ ràng về chức năng để thực hiện nghĩa làngười quản lý có thể làm gì và họ có thể hoạt động hiệu quả như thế nào sau khiyêu cầu thông tin của họ được đáp ứng. phương sai để chúng có thể được theo dõichặt hệ thống thông tin phù hợp cho các sự kiện quan trọng xảy ra và kích hoạt mộtphản ứng thông minh trong tất cả các phần của hệ thống để phát triển đáng kểtrong bất kỳ phần nào. Nó không chỉ đơn thuần là một mạng lưới giao tiếp mà còntạo ra phản ứng thông minh. Nó có một phương pháp của các mô hình quyết địnhđược xây dựng trong nó và có sẵn để thay kế củahệ thống thông tin trong thực tế bắt đầu với việc xác định các nhu cầu thông tincủa người dùng. Người quản lý cần các yếu tố cụ thể của thông tin liên quan đếncác tham số ảnh hưởng đến quyết định của mình và phương pháp quyết định chocác quyết định tối ưu. Các tham số này được xác định bằng mô tả sự tổ chức các thông tin có liên quan và phương pháp quyết định cần thiết chomột quyết định cụ thể phải được xây dựng trong hệ thống thông tin. Trách nhiệmcủa hệ thống thông tin chỉ là quan sát. Phân loại và lưu trữ bất kỳ mục / dữ liệu nàocó thể hữu ích cho người ra quyết quan điểm thay thế của hệ thống thông tinMột hệ thống thông tin được thiết kế theo một số mô-đun nhỏ. Một số mô-đun chỉđược sử dụng một lần trong khi các mô-đun khác có thể được sử dụng trong một sốlượng lớn các ứng dụng. Việc sử dụng các mô-đun phổ biến làm giảm đáng kể nỗ lựclập trình và thiết kế trong một hệ thống thông tin, ví dụ Hệ thống dự báo bán hàngcó thể đáp ứng nhu cầu cho các hoạt động tiếp thị, sản xuất và kiểm ba thành phần quan trọng trong bất kỳ hệ thống thông tin nào để raquyết định viz .tôi. Đầu vào,ii. Chế biến vàiii. Đầu phần chi tiết của bất kỳ hệ thống thông tin nào có thể được giảithích với sự trợ giúp của biểu đồ sauThành phần của Hệ thống thông tin có thể được giải thích với sự trợ giúpcủa biểu đồ sauMục đích của hệ thống thông tin là cải thiện quyết định, chi phí thấp hơn, tăngcường kiểm soát hoạt động, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cải thiện hình ảnhcủa tổ luận 2. Hệ thống thông tin sản xuấtHệ thống thông tin sản xuất thực hiện vai trò tích hợp trong hệ thống sản xuất củabất kỳ tổ chức nào. Quản lý các hoạt động / hoạt động trong hệ thống sản xuất liênquan đến việc ra quyết định liên quan đến các thành phần khác nhau của hệ thốngđể đạt được sản lượng mong quyết định này có thể được chia thành các quyết định định kỳ. lựa chọn,thiết kế và cập nhật các nguồn lực, quy trình và phương pháp chuyển đổi, và cácquyết định liên tục về hoạt động hàng ngày và kiểm soát các hoạt động / hoạt độngkhác nhau trong hệ thống. Những quyết định này cũng có thể được chia thành cácloại quy hoạch, thực hiện và kiểm thống thông tin sản xuất là một mạng lưới để tạo ra các thông tin cần thiết và xửlý nó để đưa ra các quyết định khác nhau liên quan đến một số hệ thống sảnxuất. Nó bao gồm các kênh truyền thông và các trung tâm xử lý thông tin thuthập thông tin từ nguồn gốc, lưu trữ, cập nhật, đối chiếu và xử lý nó và sau đó cungcấp thông tin đã xử lý cho những người dùng khác nhau của hệ hệ thống thông tin sản xuất có thể được xem như là một nhóm độc lập của cáchệ thống phụ liên quan đến người kế nhiệm của nó, mỗi hệ thống thực hiện mộtchức năng khác nhau mặc dù vẫn hợp nhất với những người khác để đạt được mụctiêu tổng thể. Nó tương tác với cả môi trường bên trong và bên ngoài của thành phần của hệ thống có thể được mô tả là1. Lập kế hoạch dài hạnĐiều này ngụ ý lập kế hoạch hệ thống chuyển đổi xác định trình tự hoạt động, dunglượng của hệ thống, vị trí nhà máy và các khía cạnh bố cục của nó. Các quyết địnhbắt nguồn có tác động lâu dài và rất khó hoàn tác sau khi được triển khai. Thôngtin cho việc đưa ra quyết định như vậy được biên soạn định kỳ để xác định hỗn hợpsản phẩm thích Kế hoạch sản xuất hàng nămĐây là những kế hoạch sử dụng quá trình chuyển đổi. Các kế hoạch này được rút ratừ các chương trình bán hàng bằng cách tối ưu hóa chi phí vận chuyển hàng tồnkho, chi phí nhân công với việc thuê và sa thải nhân sự, vv Các kế hoạch này đượcsửa đổi định Kiểm soát hàng tồn khoNó thường được thể hiện bằng tiền và số đơn vị sản xuất. Nó đề cập đến việc chuẩnbị hàng tồn kho tổng thể và lịch sản Lập kế hoạch sản xuấtNhững quyết định này là để xác định những gì cần thực hiện, khi thực hiện, cáchthực hiện, cần bao nhiêu thời gian để thực hiện, kế hoạch sản xuất, hóa đơn nguyênvật liệu và các trang hoạt động cung cấp thông tin cần thiết cho việc chuẩn bị lịchsản Công vănCác tiêu chuẩn thời gian được xây dựng thông qua các bảng vận hành / lộ trình docác phòng hoạch định và kỹ thuật cung cấp. Các tiêu chuẩn chi phí được tính toánthông qua thẻ chi phí và vé công việc và các tiêu chuẩn chất lượng được quy địnhbởi các phần thiết kế và kỹ đó hệ thống thông tin sản xuất là vấn đề lập kế hoạch và tạo ra các hồ sơ để raquyết đã chia nhỏ các bản ghi này thành ba loạiA. Hồ sơ thông tin cơ bảni Bản in màu xanh da trời,ii Hóa đơn vật liệu,iii Giá trị thời gian của các hoạt động cơ bản vàiv Định tuyến sản Hồ sơ cho thấy những gì có sẵni Hồ sơ nguyên liệu thô,ii Làm việc trong quá trình,iii Cổ phiếu bán chế biến,iv Cổ phiếu thành phẩm,v Thông tin về các công cụ, đồ gá lắp, đồ đạc, đồng hồ đo và nhân sự có sẵn,vi Chi tiết máy móc và thiết bịC. Hồ sơ lịch sửi Hồ sơ sản xuất,ii Hồ sơ chất thải và từ chối,iii Hồ sơ về hiệu suất máy,iv Hồ sơ bán hàng vàv Hồ sơ vắng chất của các hồ sơ này có thể khác nhau đối với các loại cây trồng và hệ thốngsản xuất khác nhau cũng như theo tình hình và nhu cầu của ban quản lý. Trongmột tổ chức nhỏ, việc chuẩn bị và bảo trì các hồ sơ này là công việc của tầng nó trở thành một chức năng quan trọng trong các tổ chức quy mô vừa vàlớn có phần riêng biệt để thu thập và bảo quản các hồ sơ đó. Thông thường côngviệc này được thực hiện bởi các điều phối viên liên tục quan sát việc thực hiện thựctế và so sánh nó với chương trình trước đây đã được gợi điểm của hệ thống thông tin sản xuất1. Nó phải luôn luôn được điều chỉnh theo nhu cầu của một tổ chức cụ thể. Nókhông bao giờ có thể cụ thể hoặc chung Sự tham gia của quản lý hàng đầu trong việc xây dựng hệ thống thông tin sảnxuất là rất cần Cơ sở dữ liệu phải Nó phải linh hoạt và cần được cung cấp kịp Dữ liệu phải có khả năng diễn giải và trình bày dễ Chi phí mua sắm thông tin không được vượt quá lợi thế tương đối được tích hệ thống sản xuất, hầu hết các nhu cầu thông tin đều nằm trongkhu vựci Sản xuất, lập kế hoạch và kiểm soát,ii Quản lý vật liệu viz. mua, lưu trữ và kiểm kê hàng tồn kho vv với mục tiêu tối ưuhóa sản xuất bằng cách xác định các phương sai để chúng có thể được giám sátchặt luận 3. Hệ thống thông tin lập kế hoạch và kiểm soát sản xuất Việc thiết kế một hệ thống thông tin và lập kế hoạch sản xuất hiệu quả cho một nhàmáy nhất định đòi hỏi sự hiểu biết rõ ràng về bản chất của vấn đề sản xuất và sựhiểu biết về lập kế hoạch và sản xuất các sản phẩm tiêu chuẩn. Để thiết kế quyhoạch và kiểm soát sản xuất hiệu quả Quy trình ghi chép tài liệu và công cụ và hệthống điều khiển phải được bắt nguồn và phải có dữ liệu về dung lượng cầu thông tin cho hệ thống PPC lài Chi tiết đầy đủ về doanh thu dự báo theo sản phẩm và doanh thu thực tế. Điềunày sẽ cung cấp đầu vào cần thiết cho các nhà quản lý sản xuất để sửa đổi kế hoạchcủa họ khi và khi được yêu cầu. Những dữ liệu này hữu ích trong việc quản lý vấn đềsản xuất dưới và hơn,ii Tính khả dụng trên cơ sở nguồn lực sản xuất hàng ngày. không gian, giờ làmviệc và công suất máy. Điều này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về việc làm thêmgiờ, làm việc, sắp xếp thay đổi bổ sung và bất kỳ cơ sở hợp đồng phụ nào nếu vàkhi cần thiết,iii Dữ liệu liên quan đến nguồn nguyên vật liệu, sự sẵn có của nguồn cung cấp vàthời gian cần thiết để giao hàng vào hệ thống và phân phối từ hệ thống,iv Hiểu biết về chính sách của công ty liên quan đến công việc đang tiến hành vàmức dự trữ,v Chi tiết về tổ chức nhà máy, cơ sở bố trí và bảo trì có sẵn,vi Các yếu tố con người có thể ảnh hưởng đến hoạt động của kế hoạch, ví dụ nhưvắng mặt và bất ổn công nghiệp nếu có,vii Thông tin phản hồi liên quan đến sản xuất thực luận 4. Hệ thống lập kế hoạch sản xuấtNhu cầu thông tin về lập kế hoạch sản xuất lài Dự báo bán hàng,ii Đơn đặt hàng của khách hàng.iii Các kế hoạch năng lực,iv Thông tin kiểm kê,v Thông tin hiện tại về thời gian tải và thời gian chờ của cửa yếu tố thông tin này là cần thiết cho sự phát triển của lịch trình tổng thể chosản thông tin để lập kế hoạch sản xuất có thể được giải thích theo biểuđồ sauHệ thống thông tin để lập biểuCác nhà lập kế hoạch thường thực hiện lập kế hoạch theo ba bướci Họ thiết lập ưu tiên công việc và ngày hoàn thành đơn đặt hàng tức là họ lênlịch một đơn hàng liên quan đến các đơn đặt hàng khác. Điều này liên quan đếnLập kế hoạch tổng thể.ii Họ sắp xếp theo thứ tự.iii Họ thiết lập thứ tự công việc cho việc nạp máy và để sửa chữa ngày bắt đầu vàkết thúc hoạt động trên thiết bị. Các bước thứ hai và thứ ba được thực hiện thôngqua lập kế hoạch sản thống Master ScheduleTrong quy hoạch lập kế hoạch tổng thể cân bằng các yêu cầu sản xuất dựa trênđơn đặt hàng của khách hàng nhận được và dự báo đơn đặt hàng mới so với khảnăng nhà máy có sẵn và thiết lập ngày hoàn thành gần đúng cho đơn đặt hàngcủa khách trình chính là bước đầu tiên hướng tới lập kế hoạch sản xuất. Nó cho phép cácbộ phận lập kế hoạch lập kế hoạch chi tiết về tính sẵn có của vật liệu và sử dụngnăng lực của nhà máy với mục tiêu kinh tế tối đa cho công đặt một đơn đặt hàng trong một nhóm ưu tiên đã cho thiết lập tầm quan trọngtương đối của đơn đặt hàng so với các đơn đặt hàng khác nhận được và đôi khi sovới công việc đã được lên lịch nhưng chưa được xử với hầu hết các hệ thống sản xuất lặp đi lặp lại, lịch biểu chính là một dạng tươngđối đơn giản cho thấy số lượng của từng loại sản phẩm sẽ được thực hiện trong mộtkhoảng thời gian nhất định. Ở đây, thông tin về công suất đầu ra và thời gian cầnthiết cho chu trình sản xuất được rút ra từ kinh nghiệm trong quá thống lập kế hoạch sản xuấtCác chi tiết lập kế hoạch sản xuất đầu tiên yêu cầu, lập kế hoạch trong một trật tự đểgiảm thời gian xử lý tổng thể, để tăng tốc độ chuyển đổi công việc trong quá trìnhvà giảm thiểu chiến lược và sai lệch của các bộ phận hoàn thành bằng cách hoãnsản xuất cho đến khi cần. Lập kế hoạch trong một đơn đặt hàng có thể bao gồm cácthiết lập của thời gian bắt đầu liên tiếp cho kỹ thuật của sản phẩm, dụng cụ và vậtliệu chế lịch trình thứ tự công việc để sửa lỗi tải máy theo lịch ngày bắt đầu và kết thúchoạt động trên thiết bị của nhà máy. Xếp hạng ưu tiên của lịch biểu côngviệc. Trong một kế hoạch sản xuất liên quan lặp đi lặp lại sản xuất phần lớn là mộtvấn đề tăng hoặc giảm tỷ lệ đầu ra cho các bộ phận và hội đồng để phù hợp với lịchtrình tổng Các yếu tố bên ngoàiNhu cầu tiêu dùng, ngày giao hàng của khách hàng, đại lý và nhà bán lẻ hàng tồnkho, thời gian dẫn đến mua sắm, thời gian vận chuyển, chi phí không đáp ứng nhucầu hoặc ngày giao Các yếu tố bên trongHàng tồn kho thành phẩm, thời gian bắt đầu sản xuất, số lượng hoạt động và thờigian vận hành, thời gian vận hành, tính sẵn có của thiết bị, nhân sự, vật liệu, sảnxuất kinh tế, chi phí nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển hàng tồn kho, chi phí tăngsản xuất công suất và chi phí giảm khoảng thời gian xử nhật và xem xét các quyết định quy hoạchQuá trình lập kế hoạch trong bất kỳ hệ thống sản xuất nào liên quan đến một sốmôi trường bên ngoài và bên trong nhất định, bản chất động của các môi trườngnày làm cho quyết định lập kế hoạch của chúng tôi lỗi thời / không liên quan. Vìvậy, có nhu cầu liên tục cập nhật thông tin liên quan đến các thông số môi trườngvà sau đó xem xét các quyết định đã được thực hiện để thực hiện các sửa đổi nếucần luận 5. Hệ thống kiểm soát sản xuấtKiểm soát sản xuất là chức năng lập kế hoạch và kiểm soát chu kỳ sản xuất để đảmbảo rằng các cơ sở và nhân viên được sử dụng kinh tế và sản phẩm được sản xuấttrong thời gian và giới hạn chi phí. Kiểm soát sản xuất chịu trách nhiệm đảm bảotính sẵn có kịp thời của tất cả các điều kiện tiên quyết của sản xuất viz. bản vẽ, bốtrí hoạt động, các công cụ đặc biệt, đồ gá lắp và đồ đạc, nguyên liệu thô và phức tạp của kinh doanh ngày nay nổi bật hơn trong hệ thống kiểm soát sảnxuất, nơi mà số lượng các quyết định có thể chạy theo hàng trăm hoặc thậm chíhàng nghìn lần mỗi ngày. Thực tế là các tình huống tái diễn và hầu hết các quyếtđịnh đều dựa trên những cân nhắc tương tự như những cân nhắc gặp phải trongquá khứ. Cách tiếp cận hệ thống cho phép thiết lập các quy tắc quyết định sao chocác tình huống lặp lại có thể được xử lý thường kiểm soát sản xuất theo đơn đặt hàng được thực hiện bằng cách kiểm tra địnhkỳ và theo dõi tiến độ của các đơn đặt hàng để đảm bảo rằng công việc đang đượcthực hiện đúng tiến độ. Một cột “ngày hoàn thành thực tế” trên các tờ địnhtuyến hoặc các tờ lịch trình có thể được sử dụng cho mục đích điều phối viên ghi lại tiến độ công việc bằng cách quan sát thời gian và ngàykhi công việc được hoàn thành và bằng cách thực hiện các ký hiệu thích hợp trêncác tờ định tuyến hoặc tờ lịch trình. Văn phòng kế hoạch duy trì một kiểm tra tiếnđộ bằng cách nhận báo cáo hàng ngày từ các điều phối hệ thống sản xuất lặp đi lặp lại, chức năng điều khiển sẽ trở thành tác nhânvới việc phát hành các đơn hàng đặt kế hoạch chuyển động. Các kế hoạch thiết lậptốc độ dòng chảy cho đầu ra đồng bộ của các bộ phận cần thiết để lắp đích của kiểm soát là duy trì tốc độ sản lượng dự kiến, đủ để đáp ứng nhu cầu,và cũng giữ hàng tồn kho của các bộ phận, nguyên liệu và thành phẩm ở mức tốithiểu thực tế. Các nhà lập kế hoạch so sánh thực tế với kế hoạch đầu ra và thực hiệnhành động khắc phục kịp thời để sửa chữa độ đồ kiểm soát có thể được sử dụng để kiểm soát việc sản xuất hàng hóa thànhphẩm. Báo cáo hàng tuần hoặc hàng ngày về số lượng đơn vị hoàn thành được sảnxuất được vẽ theo kế hoạch sản lượng. Biểu đồ điều khiển cho các bộ phận chính vàcụm phụ có thể cho biết tốc độ đầu ra cho các thành phần và cụm phụ có đượcđồng bộ đầy đủ và cân bằng hay biểu đồ kiểm soát cho tất cả các mục trong sản xuất có thể cung cấp một bứctranh toàn diện về hiệu suất đầu ra của nhà thống kiểm soát sản xuất cần thông tin saui Thông tin định kỳ về dự báo bán hàng, được chia thành hạn ngạch yêu cầu.ii Upto ngày hóa đơn của vật liệu xác định mô hình sản phẩm và tên, một phần sốvà sắp xếp của họ thành các hội đồng phụ và hội đồng, thông số kỹ thuật vật liệu vàyêu cầu. Kiểm soát sản xuất sau đó chuẩn bị một lịch trình tổng thể của các yêucầu vật chất dựa trên các dự báo nhu cầu và các hóa đơn của vật liệu.iii Kiểm soát sản xuất nên chuẩn bị một lịch trình tải trọng tổng thể thông qua đóquản lý hàng đầu có thể đánh giá năng lực nhà máy về sản lượng theo yêu cầu củadự báo bán hàng và nút thắt cổ chai, nếu luận 6. Hệ thống thông tin quản lý tài liệuHoạt động kinh tế của các doanh nghiệp kinh doanh đòi hỏi nguồn vốn sẵn có đượcsử dụng một cách thận trọng nhất. Chi phí vật liệu thường chiếm hơn 50% vốn đầutư trong doanh nghiệp. Vì vậy, cố gắng tổ chức thông tin trong quản lý vật liệuviz. việc mua, chế biến, bảo quản và sản xuất có thể giúp bảo tồn chi phí đầu tư vốnvào các tài liệu, ít nhất là giảm 5% chi phí nguyên trường hợp này, hệ thống thông tin phải đáp ứng nhu cầu của tổng quyhoạch vật liệu trong công ty, ví dụ để xác định Số lượng đặt hàng kinh tế để thựchiện mua hàng, phân tích nhà cung cấp, dự báo nhu cầu đặt hàng và chuẩn bị báocáo ngoại lệ trong tương lai. Hệ thống này phải đáp ứng nhu cầu của vật liệu đểmua bộ phận, mục tiêu sản xuất và quy hoạch năng tiêu của cách tiếp cận tích hợp trong quản lý vật liệu có thể lài Giảm thiểu đầu tư vào hàng tồn kho.ii Cung cấp tài liệu có chất lượng được chỉ định với chi phí thấp hơn.iii Để thực hiện các chức năng xử lý và lưu trữ vật liệu để giảm thiểu chi phí lưutrữ.iv Cắt giảm tiêu chuẩn hóa. Phân tích giá trị, kiểm soát chất thải và thay thế nhậpkhẩu.v Cải thiện quy trình và phân quyền và trách nhiệm ở các cấp quản lý vật liệukhác nhau.vi Chất thải vật liệu phải được giảm thiểu nếu không được loại cách tiếp cận tích hợp để quản lý vật liệu phải xem xét tất cả các lĩnh vực vấnđề trên một cách phối cầu thông tin về quản lý mua hàng có thể làA. Đối với mua hàng quy hoạch i Chi tiết các mặt hàng được mua với thông số kỹ thuật.ii Các nguồn cung cấp có thể có.iii Giáiv Thời gian giao hàng.v Độ tin cậy với hiệu suất trong quá Đối với kiểm soát mua hàng i Các đơn đặt hàng sẽ được đặtii Đơn đặt hàng thực sự được đặtiii Trì hoãn việc đặt hàngiv Các tài liệu dự kiến nhận đượcv Vật liệu thực sự nhận đượcvi Trì hoãn việc nhận tài liệu vàvii Các vấn đề và hành thống thông tin để quản lý mua hàng có thể làNhu cầu thông tin về quản lý cửa hàng có thể lài Các loại cổ phiếu, phân loại và mã hóa.ii Các mặt hàng di chuyển và không di chuyển được.iii Các loại ABCiv Tiêu thụ quá khứ.v Mức tối đa và tối thiểu.vi Điểm đặt hàng và số lượng đặt hàng lại.vii Tiêu thụ thời gian chu kỳviii Thời gian tiêu thụ soát cửa hàng có thể được thực hiện bằng cách phân tíchi Cổ phiếu thực tế so với các mức cho phép.ii Overstocking và chứng khoán.iii Cổ phiếu thực tế và dự đoán.iv Các vấn đề và hành kế của hệ thống thông tin kiểm soát cửa hàng có thể làNhu cầu thông tin cho hệ thống kiểm kê lài Chi tiết dự báo doanh số, hoạch định sản xuất và chính sách mua hàng.ii Dữ liệu về các đơn đặt hàng thực tế nhận được, sản lượng sản xuất và các biếnthể trong mẫu cung cấp dự kiến cho tổ các hệ thống kiểm kê, luồng thông tin phụ thuộc vào bản chất của hệ thống,tức là hệ thống Two-Bin hoặc hệ thống kiểm soát kho cơ đây là thứ tự của khách hàng được nhận được các sự kiện của đơn đặt hàngđược báo cáo lại cho mỗi hoạt động xử lý mục. Sau đó, tại mỗi thao tác, một lôđược nâng lên theo thời gian trên bất kỳ hệ thống FOO, FOC hoặc S / s tính năng nổi bật của hệ thống kiểm soát cổ phiếu cơ bản lài Mỗi điểm giao dịch hoạt động trực tiếp với nhu cầu của khách hàng.ii Báo cáo nhu cầu của khách hàng được tách biệt với hành động bổ sung.iii Cổ phiếu cơ sở = nhu cầu khách hàng tối đa trong thời gian dẫn đầu cung cấp+ số lượng đặt hàng tiêu chuẩn tại mỗi điểm cổ phiếu.iv Bổ sung điểm cổ phiếu được bắt đầu bằng hoạt động cung cấp trên cơ sở nhucầu của khách hàngTrong một tổ chức kinh doanh sản xuất sản phẩm, bộ phận lập kế hoạch và kiểmsoát sản xuất chịu trách nhiệm chính. Vai trò và chức năng của nó là để thấy rằngtrình tự sản xuất đáp ứng các yêu cầu tiếp thị và chi phí sản xuất cho mỗi sản phẩmđược giữ ở mức tối thiểu bằng cách lên lịch đúng các vật liệu theo yêu cầu ở cácgiai đoạn khác nhau của quy trình sản xuất. Thông thường, người quản lý sản xuấtphụ trách sản xuất, lập kế hoạch và kiểm soát cũng kiểm soát bộ phận mua và lưutrữ. Quản lý sản xuất là gì? Hệ thống quản lý sản xuất là gì? Các phương pháp quản lý hiệu quả hiện nay bao gồm những phương pháp nào, hãy cùng qua bài viết này để tìm hiểu về chúng. 1. Quản lý sản xuất là gì? Quản lý sản xuất là một giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các khu nhà máy, khu xưởng trong doanh nghiệp; tham gia trực tiếp vào việc lên kế hoạch, giám sát tiến độ của quá trình sản xuất để đảm bảo cung cấp hàng hóa đúng thời gian, đạt yêu cầu về số lượng, tiêu chuẩn về chất lượng theo kế hoạch. Quản lý sản xuất là gì? Quy trình quản lý sản xuất trong doanh nghiệp gồm 4 công đoạn chính Đánh giá năng lực sản xuất giúp doanh nghiệp xác định được size thị trường tiềm năng của mình cần đến định mức nhu cầu nào để có sự đánh giá, cân đối với năng lực của doanh nghiệp. Hoạch định nhu cầu về nguyên vật liệu dựa theo đánh giá nhu cầu tiềm năng của thị trường cùng kinh nghiệm thực tiễn sản xuất để đưa ra hoạch định về nhu cầu nguyên vật liệu cần thiết để thực hiện việc sản xuất theo kế hoạch. Quản lý giai đoạn sản xuất cần vạch ra một quy trình chi tiết trong quá trình sản xuất và thực hiện theo quy trình đã định đảm bảo sự chặt chẽ, hợp lý nhất để hạn chế tối đa mọi sai sót phát sinh. Quản lý chất lượng sản phẩm quản lý, kiểm định sản phẩm phải có báo cáo về số lượng, tính chất, đặc điểm phân loại của từng sản phẩm theo tiêu chuẩn đặt ra lúc ban đầu. 2. Hệ thống quản lý sản xuất là gì? Hệ thống quản lý sản xuất là gì? Hệ thống quản lý sản xuất hiện đại là sự kết hợp của một hoặc nhiều phần mềm quản lý các công đoạn và toàn bộ dây chuyền. Phụ thuộc vào quy mô, đặc thù ngành nghề sản xuất, mỗi doanh nghiệp sẽ có một hệ thống quản lý sản xuất riêng biệt. Dựa theo tiêu chí về chức năng, cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp sẽ có một số bộ phận chính sau Bộ phận quản lý gồm có ban giám đốc, trưởng phòng – phó phòng sản xuất. Là bộ phận đầu não của sản xuất, giữ chức năng quan trọng, tham gia trực tiếp vào việc hoạch định tổ chức sản xuất, bố trí nguồn lực để đảm bảo kế hoạch mục tiêu; Khai thác và vận hành hiệu quả hệ thống dây chuyền công nghệ của công ty. Bộ phận sản xuất chính Là bộ phận trực tiếp chế tạo sản phẩm chính. Tại bộ phận này nguyên vật liệu sau khi chế biến sẽ trở thành sản phẩm chính của doanh nghiệp. Bộ phận sản xuất phụ trợ Hoạt động của bộ phận này có tác dụng trực tiếp cho sản xuất chính, đảm bảo cho sản xuất chính có thể tiến hành liên tục và đều đặn. Bộ phận sản xuất phụ là bộ phận tận dụng phế liệu, phế phẩm của sản xuất chính để tạo ra những loại sản phẩm phụ. Bộ phận phục vụ sản xuất Là bộ phận được tổ chức ra nhằm đảm bảo việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, vận chuyển nguyên vật liệu, nhiên liệu, thành phẩm và dụng cụ lao động. 3. Quản lý sản xuất có vai trò như thế nào đối với doanh nghiệp? Quản lý sản xuất có mối quan hệ mật thiết với thành công của doanh nghiệp. Được thực hiện hiệu quả, nó có thể mang lại nhiều thành tựu to lớn, giúp doanh nghiệp có được vị thế trước đối thủ cạnh tranh và đưa doanh nghiệp lên một tầm cao mới. Giúp doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu đã đề ra giúp công ty đạt được mục tiêu bán hàng và kinh doanh đã đề ra bằng cách sản xuất sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Doanh thu và lợi nhuận tăng đều khi đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Nâng cao uy tín kinh doanh những sản phẩm chất lượng luôn được phân phối liên tục giúp khách hàng của bạn luôn hài lòng sẽ củng cố và nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp. Giảm chi phí sản xuất bảo đảm nguồn lực của doanh nghiệp được sử dụng một cách thận trọng. Doanh nghiệp sẽ tiếp tục sản xuất và cung cấp các sản phẩm chất lượng cho khách hàng, các sản phẩm lỗi thời, không còn phù hợp sẽ được thay thế. 4. Các phương pháp quản lý hiệu quả Thông thường sẽ có 3 phương pháp sau Tổ chức dây chuyền Tính liên tục là đặc điểm cơ bản của sản xuất dây truyền. Muốn đảm bảo tính liên tục, điều kiện cần thiết ở đây là phải chia nhỏ quy trình sản xuất thành từng bước theo một trình tự hợp lý nhất, liên quan chặt chẽ đến thời gian sản xuất. Mỗi bộ phận làm việc được phân công chuyên trách một bước nhất định. Do đó, bộ phận làm việc được trang bị máy móc,dụng cụ và thiết bị chuyên dùng sẽ hoạt động theo một chế độ phù hợp và có trình độ tổ chức lao động cao. Sản xuất theo nhóm Đặc điểm của phương thức này là không thiết kế các quy trình công nghệ, bố trí dụng cụ, máy móc để sản xuất từng chi tiết cá biệt mà làm chung cho cả nhóm, dựa vào những chi tiết tổng hợp đã lựa chọn. Những chi tiết trong cùng một nhóm được gia công trong cùng một lần điều chỉnh máy. Sản xuất đơn chiếc Tổ chức sản xuất, chế biến hàng hóa, sản phẩm từng chiếc một hay theo từng đơn hàng nhỏ. Với phương pháp này người ta không thiết kế quy trình công nghệ một cách chi tiết cho từng sản phẩm mà chỉ quy định những công việc chung. >>> Tham khảo Hệ thống sản xuất là gì? các loại hệ thống sản xuất

hệ thống thông tin quản lý sản xuất